lai suat lien ngan hang tang sat muc tran lai suat 5

lãi suất liên ngân hàng tăng sát mức trần lãi suất 5%

Tính đến ngày 5/4, lãi suất cho vay qua đêm đã lên tới 4,59%/năm, gần sát mức trần lãi suất 5% theo quy định của NHNN. Đây là mức lãi suất cao nhất của thị trường liên ngân hàng kể từ tháng 5/2023 đến nay.
goi tin dung 120000 ty dong giai ngan nho giot nen co duong day nong day manh chuong trinh cho vay nha o xa hoi

gói tín dụng 120.000 tỷ đồng giải ngân nhỏ giọt nên có đường dây nóng đẩy mạnh chương trình cho vay nhà ở xã hội

Mới đây, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức Hội nghị Đẩy mạnh triển khai chương trình 120.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư. Phó Thống đốc Đào Minh Tú và Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Văn Sinh chủ trì Hội nghị.
ngan hang bi rut tien hang loat co the duoc cho vay dac biet voi lai suat 0

ngân hàng bị rút tiền hàng loạt có thể được cho vay đặc biệt với lãi suất 0%

Đó là đề nghị của Ngân hàng Nhà nước tại dự thảo Thông tư quy định về cho vay đặc biệt đang lấy ý kiến của nhân dân. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ cho vay đặc biệt để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bị rút tiền hàng loạt.
nhnn day manh tin dung tiep tuc giam lai suat nam 2024

nhnn đẩy mạnh tín dụng tiếp tục giảm lãi suất năm 2024

Sáng 20/2/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn ngành về đẩy mạnh tín dụng ngân hàng năm 2024. NHNN có những chỉ đạo quyết liệt, định hướng mức tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống trong năm khoảng 15%.
ngan hang nha nuoc khong siet cho vay mua nha o hinh thanh trong tuong lai

ngân hàng nhà nước không siết cho vay mua nhà ở hình thành trong tương lai

Ngân hàng Nhà nước khẳng định về việc Thông tư 22 không "siết" cho vay bất động sản. Điều kiện "nhà đã hoàn thành theo hợp đồng mua bán nhà" chỉ áp dụng đối với khoản cho vay thế chấp nhà được áp dụng mức hệ số rủi ro thấp hơn so với các khoản vay bảo đảm bằng bất động sản khác.
nhan dinh thi truong chung khoan tuan 812012024 tiep tuc da hoi phuc

nhận định thị trường chứng khoán (tuần 812/01/2024) tiếp tục đà hồi phục

Nhận định thị trường chứng khoán tiếp đà hồi phục tích cực trong tuần giao dịch đầu tiên của năm 2024. VN-Index đã lần lượt vượt qua các vùng kháng cự khu vực 1.130 điểm và 1.150 điểm. Dòng tiền có tín hiệu chảy mạnh vào nhóm cổ phiếu ngân hàng. Đáng chú ý như trong đó phiên 4/1, thanh khoản trên 3 sàn tăng đột biến lên mức 28.000 tỷ đồng.
co 1 ty dong gui tiet kiem tai ngan hang nao lai suat tien gui cao nhat

có 1 tỷ đồng gửi tiết kiệm tại ngân hàng nào lãi suất tiền gửi cao nhất?

Khi người dân có tiền nhàn rỗi muốn sinh lời nhưng phải đảm bảo an toàn, gửi tiết kiệm ngân hàng vẫn là kênh đầu tư truyền thống và phổ biến nhất. Thời điểm này gửi tiết kiệm ngân hàng nào nhận lãi suất tiền gửi cao nhất là vấn đề rất nhiều nhà đầu tư quan tâm hiện nay khi các hình thức đầu tư khác như chứng khoán, vàng,... đang có những biến động nhất định.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▼1700K 87,500 ▼1700K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▼1700K 87,500 ▼1700K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▼1700K 87,500 ▼1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▼1700K 87,500 ▼1700K
Cập nhật: 12/05/2024 19:30
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 91.300
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 91.300
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 91.300
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 91.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 12/05/2024 19:30
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 7,670
Trang sức 99.9 7,475 7,660
NL 99.99 7,480
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,880 9,150
Miếng SJC Nghệ An 8,880 9,150
Miếng SJC Hà Nội 8,880 9,150
Cập nhật: 12/05/2024 19:30
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 91,300
SJC 5c 88,800 91,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 91,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 12/05/2024 19:30

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 39,508.46
12/05 | NYSE 120.7 (0.31%)
S&P 500 5,219.99
12/05 | NYSE 5.91 (0.11%)
FTSE 100 8,433.76
12/05 | London 52.41 (0.63%)
DAX 18,756.86
12/05 | Xetra 70.26 (0.38%)
CAC 40 8,219.14
12/05 | Euronext Paris 31.49 (0.38%)
Hang Seng 18,963.68
12/05 | Hong Kong 425.87 (2.3%)
Nikkei 225 38,257.00
12/05 | Tokyo 186.5 (0.49%)
Shanghai 3,154.55
12/05 | Shanghai 0.23 (0.01%)
Cập nhật: 12-05-2024 19:30

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 12/05/2024 19:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 12/05/2024 19:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 12/05/2024 19:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 12/05/2024 19:30