Top 4 ngành có tiềm năng tăng trưởng trong năm 2024

Top 4 ngành có tiềm năng tăng trưởng trong năm 2024

Theo dữ liệu của Vietnam Report vừa công bố, cho thấy: Công nghệ thông tin/viễn thông; điện/năng lượng; dược phẩm/y tế; tài chính/ngân hàng là 4 ngành được dự báo có tiềm năng tăng trưởng trong năm 2024.

Tiêu điểm

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Nhiều người đọc

Giá cà phê lập đỉnh lịch sử, Việt Nam đang cố tình ‘găm’ cà phê để chờ giá tăng tiếp?

Giá cà phê lập đỉnh lịch sử, Việt Nam đang cố tình ‘găm’ cà phê để chờ giá tăng tiếp?

Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), thông tin Việt Nam cố tình “găm hàng” đã góp phần đẩy giá cà phê Robusta lên mức cao nhất trong vòng 30 năm chỉ là tin đồn tác động đến tâm lý thị trường. Tình hình khan hiếm nguồn cung tại các khu vực trồng cà phê trọng điểm mới là yếu tố chính hỗ trợ cho giá Robusta.
Giá dầu lên mức cao nhất trong vòng 4 tháng

Giá dầu lên mức cao nhất trong vòng 4 tháng

Giá dầu ghi nhận phiên tăng thứ hai liên tiếp lên mức cao nhất trong vòng 4 tháng trước mối lo ngại về nguồn cung toàn cầu thắt chặt. Động thái Mỹ tăng cường bổ sung dầu vào Kho dự trữ chiến lược (SPR) đã củng cố lực mua trên thị trường dầu.
Dòng tiền đầu tư đến nhóm nông sản tăng mạnh

Dòng tiền đầu tư đến nhóm nông sản tăng mạnh

Chỉ số MXV-Index ngày 15/3 tăng thêm 0,37% lên 2.196 điểm, nối dài đà tăng 4 ngày liên tiếp. Giá trị giao dịch đạt trên 6.100 tỷ đồng, tăng gần 49% so với ngày hôm trước. Đáng chú ý, dòng tiền đầu tư đến nhóm hàng nông sản tăng vọt hơn 254%, chiếm 44% tổng giá trị giao dịch toàn Sở.
Giá năng lượng và kim loại đồng loạt tăng mạnh

Giá năng lượng và kim loại đồng loạt tăng mạnh

Các mặt hàng nhóm năng lượng và kim loại đồng loạt tăng giá trong bối cảnh căng thẳng Nga - Ukraine có dấu hiệu leo thang, thị trường kỳ vọng Fed cắt giảm lãi suất và lo ngại nguồn cung bị thắt chặt. Đóng cửa, giá trị giao dịch toàn Sở ở mức 4.100 tỷ đồng.
Giá lương thực thực phẩm thế giới giảm 7 tháng liên tiếp

Giá lương thực thực phẩm thế giới giảm 7 tháng liên tiếp

Theo báo cáo mới nhất của Tổ chức Lương Nông Liên Hợp Quốc (FAO), giá lương thực thực phẩm thế giới giảm trong tháng 2, đánh dấu tháng thứ 7 liên tiếp duy trì xu thế đi xuống. Trong đó, tất cả các loại ngũ cốc thiết yếu đều giảm, bất chấp giá đường và thịt tăng.
Bột khử mùi Trapha bị thu hồi không đạt tiêu chuẩn chất lượng về chỉ tiêu giới hạn kim loại nặng độc hại như thế nào?

Bột khử mùi Trapha bị thu hồi không đạt tiêu chuẩn chất lượng về chỉ tiêu giới hạn kim loại nặng độc hại như thế nào?

Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) vừa ban hành Công văn số 657/QLD-MP đình chỉ lưu hành, thu hồi và tiêu hủy sản phẩm bột khử mùi Trapha. Nguyên nhân, do mẫu kiểm nghiệm không đạt tiêu chuẩn chất lượng về chỉ tiêu giới hạn kim loại nặng.
Thị trường hàng hóa nguyên liệu thế giới trải qua tuần biến động mạnh

Thị trường hàng hóa nguyên liệu thế giới trải qua tuần biến động mạnh

Số liệu từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cho thấy, kết thúc tuần giao dịch vừa qua (4 - 8/3), thị trường hàng hóa biến động rất mạnh. Điều này thể hiện qua sự phân hóa, giằng co rõ rệt trên diễn biến giá của các mặt hàng. Đáng chú ý, chỉ số giá nông sản giảm vào đầu và giữa tuần, tăng mạnh về cuối tuần, khác biệt với xu hướng của nhóm năng lượng.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC HCM 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,700 ▲300K 81,700 ▲300K
SJC 5c 79,700 ▲300K 81,720 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,700 ▲300K 81,730 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 38,790.43
19/03 | NYSE 75.66 (0.2%)
S&P 500 5,149.42
19/03 | NYSE 32.33 (0.63%)
FTSE 100 7,722.55
19/03 | London -4.87 (-0.06%)
DAX 17,932.68
19/03 | Xetra -3.97 (-0.02%)
CAC 40 8,148.14
19/03 | Euronext Paris -16.21 (-0.2%)
Hang Seng 16,550.69
19/03 | Hong Kong -186.43 (-1.11%)
Nikkei 225 39,978.50
19/03 | Tokyo 262 (0.66%)
Shanghai 3,062.76
19/03 | Shanghai -22.17 (-0.72%)
Cập nhật: 19-03-2024 15:10

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,968 16,418
CAD 17,981 18,081 18,631
CHF 27,360 27,465 28,265
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,410 26,445 27,705
GBP 31,045 31,095 32,055
HKD 3,088 3,103 3,238
JPY 161.13 161.13 169.08
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,317 2,427
SGD 17,984 18,084 18,684
THB 633.53 677.87 701.53
USD #24,491 24,571 24,911
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24530 24580 24995
AUD 15914 15964 16370
CAD 18024 18074 18483
CHF 27615 27665 28083
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26617 26667 27182
GBP 31224 31274 31733
HKD 0 3115 0
JPY 162.5 163 167.56
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0281 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18278 18278 18638
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 15:00