Tại thị trường thế giới, trên sàn Kitco, giá vàng ngày 23/3 giao ngay ở mức 2.165,64 USD/ounce, giảm 16,06 USD/ounce (-0,74%). Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.166,5 USD/ounce, giảm 18,2 USD.

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch châu Á ngày hôm nay, lùi xa khỏi mức cao kỷ lục đạt được trong tuần này do đồng Đô la tăng giá mạnh, sau khi Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ bất ngờ cắt giảm lãi suất, gây áp lực lên thị trường kim loại.

Kim loại màu vàng đã tăng lên mức cao kỷ lục trên 2.200 USD/ounce sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) duy trì triển vọng về ít nhất ba lần cắt giảm lãi suất vào năm 2024. Tuy nhiên, kim loại màu vàng không có nhiều thời gian ở mức cao này, do đồng Đô la phục hồi mạnh mẽ nhờ các tín hiệu ôn hòa từ các quốc gia khác.

Ông Daniel Ghali, chiến lược gia hàng hóa tại TD Securities, cho biết động lực mua vào dường như tạm thời cạn kiệt. Giá vàng đang điều chỉnh. Tuy nhiên, vàng vẫn còn nhiều dư địa để tăng giá khi Fed cắt giảm lãi suất. Lãi suất thấp khiến vàng trở nên rẻ hơn với các nhà đầu tư nắm giữ các loại tiền tệ khác.

Phillip Streible, Giám đốc chiến lược thị trường tại Blue Line Futures, cho rằng đồng tiền của Thụy Sỹ giảm giúp đẩy chỉ số USD lên mức cao, điều này đã gây tổn hại cho vàng.

Các nhà phân tích nhận định thị trường biến động sau cuộc họp của Fed kết thúc và giá xuống thấp là thời điểm để mua vào.

Áp lực lên vàng chủ yếu đến từ đồng Đô la tăng mạnh, với chỉ số Đô la đạt mức cao nhất trong ba tuần trên mức 104.

Đồng bạc xanh tăng vọt sau đợt cắt giảm lãi suất bất ngờ từ SNB , cùng với các tín hiệu ôn hòa từ Ngân hàng Anh, khiến đồng bạc xanh trở thành đồng tiền chính duy nhất có lợi suất cao, rủi ro thấp.

Các dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế Mỹ - sau triển vọng lạc quan từ FED và dữ liệu chỉ số quản lý mua hàng mạnh mẽ - cũng khiến các nhà giao dịch hướng nhiều đến đồng Đô la.

Sức mạnh của đồng Đô la cũng được cho là sẽ hạn chế bất kỳ sự tăng giá lớn nào của vàng thỏi, ít nhất là cho đến khi FED bắt đầu cắt giảm lãi suất vào cuối năm nay. Ngân hàng trung ương vẫn được chốt để cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 6, theo công cụ CME Fedwatch .

Giá vàng 'rơi tự do' nhà đầu tư tuột tay gần 1,5 triệu đồng/lượng

Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 63,945 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 14,005 riệu đồng/lượng.

Tại thị trường trong nước sáng ngày 23/3, vàng miếng SJC cũng chưa ngừng đà giảm, tiếp tục "rơi tự do" tới 1,3 triệu đồng/lượng, giao dịch quanh ngưỡng 80 triệu đồng/lượng. Tính trong hai phiên giao dịch, loại vàng này đã giảm 1,6 triệu đồng/lượng cả hai chiều. So với thời điểm lập đỉnh 82,5 triệu đồng/lượng hôm 12/3, mỗi lượng vàng SJC hiện thấp hơn khoảng 2,7-2,8 triệu/lượng.

Giá vàng đang niêm yết như sau: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang mua vào ở mức 78 triệu đồng/lượng và bán ra mức 80,02 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, giá mua vào tương tự 2 khu vực trên, giá bán ra thấp hơn 20.000 đồng/lượng.

Giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 77,7 triệu đồng/lượng mua vào và 79,7 triệu đồng/lượng bán ra. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, giá mua vào đang ở mức 77,2 triệu đồng/lượng và bán ra 79,2 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng PNJ khu vực Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đang niêm yết ở mức 77,6 triệu đồng/lượng mua vào và 79,7 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng Phú Quý SJC đang mua vào với giá 77,2 triệu đồng/lượng và bán ra mức 79,2 triệu đồng/lượng.

Giá vàng Bảo Tín Minh Châu đang niêm yết ở mức 77,3 triệu đồng/lượng mua vào và bán ra 79,2 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm 23.999 đồng. Tại ngân hàng thương mại, tỷ giá USD quanh mức 24.620 - 24.930 đồng/USD, giảm 5 đồng/USD.

1. SJC - Cập nhật: 26/04/2024 15:02 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
SJC 1L, 10L, 1KG83,00085,200
SJC 5c83,00085,220
SJC 2c, 1C, 5 phân83,00085,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ73,80075,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ73,80075,600
Nữ Trang 99.99%73,70074,700
Nữ Trang 99%71,96073,960
Nữ Trang 68%48,45150,951
Nữ Trang 41.7%28,80331,303