Tại thị trường thế giới, trên sàn Kitco, tính đến sáng 20/3/2024 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới đang ở mức 2.155,7 USD/ounce. Quy đổi theo tỉ giá Vietcombank (chưa thuế, phí), mức giá này tương đương 64,5 triệu đồng/lượng, chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới khoảng 17 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới biến động không đáng kể khi các nhà đầu tư đang chờ đợi cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) vào ngày 20/3 (theo giờ Mỹ). Cuộc họp được kỳ vọng sẽ cung cấp thêm manh mối về thời điểm cắt giảm lãi suất trong năm nay.

Hiện tại, thị trường gần như chắc chắn FED sẽ giữ nguyên mức lãi suất tại cuộc họp lần này. Điều mà giới đầu tư chờ đợi là dự báo kinh tế và lãi suất cập nhật của các nhà hoạch định chính sách.

Chuyên gia phân tích thị trường trưởng Tim Waterer của KCM Trade nhận định, nếu FED tập trung vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI) của Mỹ được công bố gần đây và sức mạnh của thị trường lao động, hy vọng về việc nới lỏng chính sách tiền tệ sẽ bị dập tắt. Trong trường hợp đó, vàng có thể mất đi ngưỡng hỗ trợ đó và thậm chí còn giảm sâu hơn.

Ngoài FED, cuộc họp chính sách của các ngân hàng trung ương ở Nhật Bản, Anh, Australia, Na Uy, Thụy Sĩ, Mexico, Brazil và Indonesia cũng được các nhà đầu tư chú ý.

Giá vàng nhích tăng, nhà đầu tư không mặn mà

Tại thị trường trong nước giá vàng ngày 20/3 chỉ nhích nhẹ. Nhà đầu tư gần như không quá mặn mà đổ tiền mua vàng như khoảng một tuần trước.

Hiện giá vàng đang niêm yết như sau: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết ở mức 79,5 triệu đồng/lượng mua vào và 81,52 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng. Như vậy, so với rạng sáng qua, giá vàng SJC đã được điều chỉnh tăng 100.000 đồng ở cả 2 chiều.

Tại DOJI tại khu vực Hà Nội đã điều chỉnh tăng 100.000 đồng ở cả 2 chiều lên lần lượt 79,4 triệu đồng/lượng mua vào và 81,4 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như khu vực Hà Nội.

Giá mua và giá bán vàng thương hiệu Bảo Tín Minh Châu đang lần lượt là 79,6 triệu đồng/lượng và 81,4 triệu đồng/lượng, không đổi so với rạng sáng qua.

Giá vàng nhẫn tăng trở lại, giao dịch quanh 69 triệu đồng/lượng. Chênh lệch giữa giá mua vào và bán ra được nới rộng, dao động trong khoảng 1,5 triệu đồng/lượng.

1. DOJI - Cập nhật: 26/04/2024 16:06 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
AVPL/SJC HN82,60084,800
AVPL/SJC HCM82,60084,800
AVPL/SJC ĐN82,60084,800
Nguyên liêu 9999 - HN74,50075,450
Nguyên liêu 999 - HN74,40075,350
AVPL/SJC Cần Thơ82,60084,800
2. PNJ - Cập nhật: 27/04/2024 01:22 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
TPHCM - PNJ73.80075.600
TPHCM - SJC83.00085.200
Hà Nội - PNJ73.80075.600
Hà Nội - SJC83.00085.200
Đà Nẵng - PNJ73.80075.600
Đà Nẵng - SJC83.00085.200
Miền Tây - PNJ73.80075.600
Miền Tây - SJC83.00085.200
Giá vàng nữ trang - PNJ73.80075.600
Giá vàng nữ trang - SJC83.00085.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam BộPNJ73.800
Giá vàng nữ trang - SJC83.00085.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trangNhẫn PNJ (24K)73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K73.70074.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K54.63056.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K42.33043.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K29.74031.140
3. AJC - Cập nhật: 26/04/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
Trang sức 99.997,3857,590
Trang sức 99.97,3757,580
NL 99.997,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình7,4507,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An7,4507,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội7,4507,620
Miếng SJC Thái Bình8,3208,520
Miếng SJC Nghệ An8,3208,520
Miếng SJC Hà Nội8,3208,520
4. SJC - Cập nhật: 26/04/2024 15:02 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
SJC 1L, 10L, 1KG83,00085,200
SJC 5c83,00085,220
SJC 2c, 1C, 5 phân83,00085,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ73,80075,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ73,80075,600
Nữ Trang 99.99%73,70074,700
Nữ Trang 99%71,96073,960
Nữ Trang 68%48,45150,951
Nữ Trang 41.7%28,80331,303