gia ca cao ca phe dong loat lao doc

giá ca cao cà phê đồng loạt lao dốc

Theo sau ca cao, giá cà phê thế giới cũng ghi nhận sụt giảm rất mạnh trong tuần vừa qua. Trên thị trường nội địa, giá thu mua cà phê nhân xô tại Tây Nguyên và các tỉnh Nam Bộ rơi mạnh về mức 100.000 đồng/kg, giảm đến 34.000 đồng/kg chỉ trong vòng 1 tuần.
gia ca phe lien tuc pha vo ky luc

giá cà phê liên tục phá vỡ kỷ lục

Giá cà phê trong nước cũng như giao dịch trên sàn quốc tế liên tục phá đỉnh lịch sử. Giá cà phê trong nước hiện đã vượt mốc 130.000 đồng/kg và cao hơn cả giá hồ tiêu.
gia ca cao dan dat xu huong hang hoa ca phe tang vot

giá ca cao dẫn dắt xu hướng hàng hóa cà phê tăng vọt

Giá thu mua cà phê trong nước đã tiến sát mốc 130.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 128.500 – 129.300 đồng/kg. Trong khi đó, giá ca cao tăng mạnh gần 5,50%, dẫn dắt xu hướng chung của toàn thị trường hàng hoá.
gia ca phe tiep da tang arabica len cao nhat 18 thang qua

giá cà phê tiếp đà tăng arabica lên cao nhất 18 tháng qua

Giá cà phê hôm nay 16/4 trong khoảng 111.700 - 112.600 đồng/kg. Dù giá cà phê tăng cao, ghi nhận thực tế cho thấy nông dân thủ phủ cà phê Tây Nguyên đang tiếc nhiều hơn vui, bởi đa số đã xuất bán sớm ở vùng giá thấp.
gia ca phe leo cao sat moc 99000 dongkg

giá cà phê leo cao sát mốc 99.000 đồng/kg

Giá cà phê hôm nay (1/4) trong khoảng 98.100 - 98.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với ngày hôm qua. Tính chung tháng 3/2024, giá cà phê trong nước tăng đến 15.000 đồng/kg.
gia arabica co the chiu suc ep neu dong real cua brazil suy yeu

giá arabica có thể chịu sức ép nếu đồng real của brazil suy yếu

Theo dữ liệu từ Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam, giá hai mặt hàng cà phê kết phiên ngày 19/3 tăng lần lượt là 0,72% với giá Arabica và 0,33% với giá Robusta. Áp lực từ sự cải thiện của tồn kho chưa đủ mạnh để lấn át hỗ trợ từ việc tỷ giá USD/BRL suy yếu.
gia ca phe lap dinh lich su viet nam dang co tinh gam ca phe de cho gia tang tiep

giá cà phê lập đỉnh lịch sử việt nam đang cố tình găm cà phê để chờ giá tăng tiếp?

Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), thông tin Việt Nam cố tình “găm hàng” đã góp phần đẩy giá cà phê Robusta lên mức cao nhất trong vòng 30 năm chỉ là tin đồn tác động đến tâm lý thị trường. Tình hình khan hiếm nguồn cung tại các khu vực trồng cà phê trọng điểm mới là yếu tố chính hỗ trợ cho giá Robusta.
dong usd manh gay suc ep len gia ca phe kim loai

đồng usd mạnh gây sức ép lên giá cà phê kim loại

Số liệu từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cho thấy, kết thúc ngày giao dịch hôm qua (28/2), 21 trên tổng số 31 mặt hàng đang được giao dịch liên thông thế giới tại MXV đồng loạt giảm giá.
thi truong hang hoa nguyen lieu the gioi bien dong rat manh

thị trường hàng hóa nguyên liệu thế giới biến động rất mạnh

Sự phân hóa, giằng co rõ rệt giữa các mặt hàng, chỉ số giá nông sản tăng vào đầu tuần và giảm mạnh về cuối tuần trái ngược với xu hướng của nhóm hàng kim loại. Chốt tuần, sắc đỏ chiếm ưu thế trên bảng giá hàng hoá nguyên liệu, kéo chỉ số MXV-Index giảm 0,83% xuống 2.108 điểm. Giá trị giao dịch trung bình toàn sở đạt hơn 3.900 tỷ đồng mỗi ngày.
gia hang hoa nguyen lieu the gioi tiep tuc dao chieu di len

giá hàng hóa nguyên liệu thế giới tiếp tục đảo chiều đi lên

Số liệu từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cho thấy, lực mua áp đảo trên thị trường hàng hóa nguyên liệu trong ngày hôm qua (9/1). Chốt ngày, chỉ số MXV-Index của 3 trên 4 nhóm mặt hàng trong sắc xanh đẩy chỉ số MXV-Index tăng 0,98% lên 2.109 điểm. Giá trị giao dịch toàn Sở tăng 5%, lên mức hơn 4.700 tỷ đồng.
gia ca phe tang vot len tren 68000 dongkg

giá cà phê tăng vọt lên trên 68.000 đồng/kg

Trên thị trường nội địa, sáng nay, giá cà phê nhân xô tại Tây Nguyên và các tỉnh Nam Bộ tiếp tục tăng 200 – 300 đồng/kg, đưa giá thu mua cà phê trong nước lên mức 67.200 – 68.200 đồng/kg. So với đầu tuần trước, giá cà phê nội địa đã tăng mạnh đến 2.000 đồng/kg.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 ▲300K 76,150 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲300K 76,050 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
TPHCM - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲300K 90.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲400K 76.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲300K 57.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲240K 44.730 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲170K 31.850 ▲170K
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲45K 7,700 ▲55K
Trang sức 99.9 7,505 ▲45K 7,690 ▲55K
NL 99.99 7,520 ▲45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 ▲200K 90,400 ▲400K
SJC 5c 87,700 ▲200K 90,420 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 ▲200K 90,430 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▲350K 77,200 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▲350K 77,300 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲350K 76,400 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,644 ▲347K 75,644 ▲347K
Nữ Trang 68% 49,607 ▲238K 52,107 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,512 ▲146K 32,012 ▲146K
Cập nhật: 18/05/2024 17:00

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 39,930.54
18/05 | NYSE 61.16 (0.15%)
S&P 500 5,297.78
18/05 | NYSE 0.68 (0.01%)
FTSE 100 8,420.26
18/05 | London -18.39 (-0.22%)
DAX 18,707.28
18/05 | Xetra -31.53 (-0.17%)
CAC 40 8,167.50
18/05 | Euronext Paris -20.99 (-0.26%)
Hang Seng 19,553.61
18/05 | Hong Kong 177.08 (0.91%)
Nikkei 225 38,766.50
18/05 | Tokyo -154.5 (-0.4%)
Shanghai 3,154.03
18/05 | Shanghai 31.63 (1.01%)
Cập nhật: 18-05-2024 17:10

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 18/05/2024 17:00