Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu 5% tấm hiện ở mức 588 USD/tấn (tăng nhẹ 1 USD); gạo 25% tấm ở mức 562 USD/tấn (tăng 2 USD); gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 485 USD/tấn (tăng 5 USD).

Việc giá gạo xuất khẩu tăng được các thương nhân cho biết do nhu cầu nhập khẩu ở một số thị trường vẫn cao, trong khi đó nguồn cung không tăng nên giá có thể sẽ còn tăng.

Giá gạo xuất khẩu 5% tấm Việt Nam ở mức 588 USD/tấn vẫn còn đà tăng?

Theo ông Nguyễn Anh Sơn, Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), báo cáo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), trong niên vụ 2023 – 2024, sản lượng gạo toàn cầu sẽ ở mức 515,5 triệu tấn. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ là 521,3 triệu tấn, lượng gạo thiếu hụt là 5,8 triệu tấn. Vì thế, các chuyên gia nhận định thời gian tới sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho xuất khẩu gạo Việt Nam vào thị trường châu Á - châu Phi, giá gạo xuất khẩu tiếp tục ở mức cao, thuận lợi cho Việt Nam. Bởi lẽ, các nước sản xuất, xuất khẩu gạo lớn đều có kế hoạch cắt giảm sản lượng trước ảnh hưởng của El Nino.

Trong tổng số 8,3 triệu tấn gạo mà Việt Nam đã xuất khẩu trong năm 2023, xuất khẩu gạo sang châu Á – châu Phi đã chiếm 90%, tương đương khoảng 7,34 triệu tấn, giá trị hơn 4,1 tỷ USD. Trong quý I/2024, kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam sang các thị trường châu Á - châu Phi tiếp tục có tín hiệu tốt và ghi nhận tăng trưởng.

Cụ thể, Ấn Độ sẽ giảm sản lượng xuống còn 134 triệu tấn (giảm 1,8 triệu tấn so với niên vụ 2022 – 2023); Trung Quốc giảm sản lượng 1,3 triệu tấn, xuống còn 144,6 triệu tấn; Thái Lan và Indonesia cùng giảm 900.000 tấn, tương đương sản lượng còn lại lần lượt là 20 triệu tấn và 33 triệu tấn.

Đặc biệt, tại Ấn Độ - quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới hiện vẫn đang áp dụng lệnh cấm xuất khẩu gạo trắng kể từ tháng 7/2023. Mới đây, quốc gia này tiếp tục thông báo sẽ gia hạn lệnh cấm đến hết tháng 7/2024.

Giá lúa gạo hôm nay (18/5) tại thị trường trong nước biến động trái chiều khi điều chỉnh tăng 100 đồng/kg với lúa IR 504 và giảm 100 đồng/kg lúa OM 5451. Lúa xa ngày cắt giảm giá nhẹ, nhu cầu chậm.

Cụ thể, với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa IR 504 ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; ngược lại lúa OM 5451 ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.

Cụ thể, với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa IR 504 ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; ngược lại lúa OM 5451 ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.