Sổ xanh là gì? Đất sổ xanh có được chuyển nhượng được không?
Sổ xanh là gì?
Sổ xanh là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp". |
Sổ xanh là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp" do lâm trường cấp để quản lý, khai thác và trồng rừng có thời hạn. Nói cách khác, sổ xanh là giấy xác nhận cho thuê đất lâu dài của lâm trường; khi sổ xanh hết hạn, đất đó có thể sẽ bị lâm trường thu hồi nếu như địa phương đó chưa có chính sách giao đất cho người dân.
Đất Sổ xanh có được chuyển nhượng được không?
Vì lâm trường chỉ cho thuê đất và quy định người sử dụng không được phép chuyển nhượng.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có những trường hợp ngoại lệ. Theo quy định tại Điều 192 Luật đất đai 2013, các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện:
Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ. Đối chiếu với các quy định trên, người sử dụng đất trong các trường hợp trên có thể chuyển nhượng nhưng chỉ được chuyển nhượng cho hộ gia đình hoặc cá nhận sống trong phân khu đó.
Đất sổ xanh chuyển sang sổ đỏ được không?
Theo khái niệm về sổ xanh tại mục 1 thì đất sổ xanh là đất có thời hạn và Lâm trường chỉ cho thuê đất, người sử dụng không được phép tiến hành chuyển nhượng đất. Có nghĩa đất sổ xanh sẽ không thể chuyển sang sổ đỏ.
Nhưng bất kì điều luật nào cũng có một vài trường hợp ngoại lệ và sổ xanh cũng thế. Nếu muốn đất sổ xanh chuyển sang sổ đỏ thì bạn phải thuộc các trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 sau đây:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong những loại giấy tờ sau sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/2013.
- Sổ hoặc giấy tờ nhà đất hợp lệ về các vấn đề như thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền,các giấy tờ xác nhận cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương có gắn với đất.
- Sổ (giấy) chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy xác nhận việc mua bán nhà ở gắn liền với đất có trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận chính xác đã sử dụng và làm vào trước ngày 15/10/1993.
- Các loại giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở có gắn liền với đất hoặc giấy tờ mua nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định Chính phủ.
Nếu sở hữu một trong những loại giấy tờ vừa được nêu ra ở phía trên thì đất sổ xanh nông nghiệp vẫn có thể chuyển sang sổ đỏ.
Thời hạn sử dụng sổ xanh đất nông nghiệp
Thời hạn sử dụng được quy định cụ thể tại Điều 126 Luật đất đai như sau:
- Thời hạn giao đất công nhận quyền sử dụng đất sổ xanh với cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm.
- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân là không vượt quá 50 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất đối tổ chức sử dụng để sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, làm muối không vượt quá 50 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất đối tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp không vượt quá 50 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất với các tổ chức thực hiện dự án đầu tư không quá 50 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thực hiện các dự án tại Việt Nam được xem xét nhưng không thể vượt quá hạn mức 50 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội tương đối khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời hạn không vượt quá mức 70 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất dùng làm trụ sở tổ chức nước ngoài với mục đích là ngoại giao thì không quá 99 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp dùng vào các công việc như làm công ích của xã, phường, thị trấn không vượt quá 05 năm.
- Thời hạn đất xây dựng công trình của tổ chức công lập tự chủ tài chính và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh không quá 70 năm.
Như vậy, có thể thấy thời hạn sử dụng sổ xanh đất nông nghiệp sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng và mục đích sử dụng. Phần đất này không bị giới hạn như quan điểm của nhiều người mà vẫn được giao và chấp thuận dưới các hình thức khai thác đã quy định rõ.