Giá vàng đảo chiều tiến thẳng mốc 82 triệu đồng/lượng
Tại thị trường thế giới giá vàng ngày 18/3 tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 3 USD so với mức chốt tuần trước lên 2.161 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.164,9 USD/ounce, tăng 1,3 USD so với rạng sáng qua.
Theo Arslan Butt, nhà phân tích hàng hóa và chỉ số hàng đầu tại FX Leaders, giá vàng có vẻ sẽ tiếp tục đợt sụt giảm gần đây khi bức tranh kỹ thuật và cơ bản trở nên tồi tệ hơn.
“Sự sụt giảm này là do số liệu lạm phát của Mỹ công bố vào tuần trước, điều này đã làm dấy lên kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang sẽ duy trì quan điểm lãi suất cao kéo dài. Do đó, kịch bản này đã củng cố lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ, tạo ra sự thúc đẩy cho đồng đôla Mỹ và gây áp lực lên vàng”.
Mặc dù vậy, Butt cho biết thị trường vẫn dự đoán việc cắt giảm lãi suất từ Cục Dự trữ Liên bang sớm nhất là vào tháng 6.
Ông nói: “Kỳ vọng này, kết hợp với căng thẳng địa chính trị đang diễn ra, được dự đoán sẽ tạo nền tảng cho giá trị vàng, ngăn chặn những tổn thất đáng kể hơn nữa”.
Ông lưu ý: “Các báo cáo từ cuộc khảo sát sơ bộ của Đại học Michigan cho thấy sự thay đổi tối thiểu trong kỳ vọng lạm phát 1 năm và 5 năm vào tháng 3, trong khi Chỉ số tâm lý người tiêu dùng Mỹ giảm xuống 76,5. Công cụ FedWatch của CME Group cho thấy xác suất giảm lãi suất là 60% tại cuộc họp chính sách tháng 6, làm dịu đi xu hướng tăng giá của USD”.
Ông nói rằng những căng thẳng địa chính trị đang diễn ra cũng được kỳ vọng sẽ hỗ trợ giá trị của vàng như một tài sản trú ẩn an toàn.
Ông nói thêm: “Mức kháng cự ngay lập tức nằm ở mức 2.173,06 USD, với những trở ngại tiếp theo là 2.189,33 USD và 2.204,58 USD. Ngược lại, các mức hỗ trợ được xác định là 2.139 USD, 2.124,63 USD và 2.109,75 USD, có thể đóng vai trò là vùng phục hồi tiềm năng".
Tại thị trường trong nước sáng nay (19/3) giá vàng đảo chiều tăng lên gần ngưỡng 82 triệu đồng/lượng, chênh lệch mua vào bán ra sáng nay vẫn ở mức cao, khoảng 2 triệu đồng. Trong khi giá vàng nhẫn đi ngang.
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,9 - 81,92 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên cuối hôm qua.
Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,8 - 81,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên cuối hôm qua.
Tập đoàn Phú Quý niêm yết giá vàng miếng SJC cho thị trường Hà Nội ở mức 79,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 81,8 triệu đồng/lượng (bán ra). So với cùng thời điểm sáng qua, giá vàng miếng SJC tại doanh nghiệp này hiện tăng 300.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 400.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.
Vàng nhẫn tròn Phú Quý 999,9 có giá 67,9 triệu đồng/lượng và 69,1 triệu đồng/lượng, tương ứng giá mua và bán, không thay đổi so với sáng qua.
Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 67,85 - 69,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 250 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Công ty Bảo Tín Minh Châu báo giá nhẫn tròn Rồng Thăng Long 999,9 ở mức 67,96 triệu đồng/lượng và 69,16 triệu đồng/lượng, tăng 40.000 đồng/lượng ở mỗi đầu giá so với sáng hôm qua.
1. DOJI - Cập nhật: 23/10/2024 15:04 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 87,000 | 89,000 |
AVPL/SJC HCM | 87,000 | 89,000 |
AVPL/SJC ĐN | 87,000 | 89,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 87,900 ▲1200K | 88,300 ▲1200K |
Nguyên liêu 999 - HN | 87,800 ▲1200K | 88,200 ▲1200K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 87,000 | 89,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 23/10/2024 18:02 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 87.600 ▲1300K | 88.900 ▲1300K |
TPHCM - SJC | 87.000 | 89.000 |
Hà Nội - PNJ | 87.600 ▲1300K | 88.900 ▲1300K |
Hà Nội - SJC | 87.000 | 89.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 87.600 ▲1300K | 88.900 ▲1300K |
Đà Nẵng - SJC | 87.000 | 89.000 |
Miền Tây - PNJ | 87.600 ▲1300K | 88.900 ▲1300K |
Miền Tây - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 87.600 ▲1300K | 88.900 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 87.600 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 87.600 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 87.500 ▲1300K | 88.300 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 87.410 ▲1300K | 88.210 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 86.520 ▲1290K | 87.520 ▲1290K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 80.480 ▲1190K | 80.980 ▲1190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 64.980 ▲980K | 66.380 ▲980K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 58.790 ▲880K | 60.190 ▲880K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.150 ▲850K | 57.550 ▲850K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.610 ▲790K | 54.010 ▲790K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.410 ▲760K | 51.810 ▲760K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.480 ▲540K | 36.880 ▲540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.860 ▲480K | 33.260 ▲480K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.890 ▲430K | 29.290 ▲430K |
3. AJC - Cập nhật: 23/10/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,700 ▲120K | 8,890 ▲120K |
Trang sức 99.9 | 8,690 ▲120K | 8,880 ▲120K |
NL 99.99 | 8,765 ▲120K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,720 ▲120K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,790 ▲120K | 8,900 ▲120K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,790 ▲120K | 8,900 ▲120K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,790 ▲120K | 8,900 ▲120K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,700 | 8,900 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,700 | 8,900 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,700 | 8,900 |