Giá hàng hoá thế giới diễn biến phân hoá

Giá hàng hoá thế giới diễn biến phân hoá

Thông tin từ Sở Giao dịch Hàng hoá Việt Nam (MXV), thị trường hàng hoá đóng cửa ngày giao dịch hôm qua (02/03) với diễn biến giá phân hoá. Lực bán có phần chiếm ưu thế đã kéo chỉ số MXV- Index suy yếu 0,15% xuống 2.358 điểm. Giá trị giao dịch toàn Sở đạt
Logistics trong thời đại chuyển đổi số

Logistics trong thời đại chuyển đổi số

Cùng với sự nhận thức và nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyển đổi số, việc xây dựng và thực thi hiệu quả các chính sách liên quan của Chính phủ sẽ định vị ngành logistics của Việt Nam đóng vai trò ngày càng quan trọng không những trong
Liên kết bảo đảm nguồn hàng cung cấp cho thị trường Tết

Liên kết bảo đảm nguồn hàng cung cấp cho thị trường Tết

Tính đến thời điểm này, các doanh nghiệp sản xuất thủy, hải sản chế biến, bánh kẹo, nước ngọt, nước giải khát…đã đạt mục tiêu sản lượng; nhiều công ty sản xuất, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm cũng đã hoàn tất khâu chuẩn bị tại trại chăn nuôi và trại liê
Người tiêu dùng không còn lo giá thực phẩm tăng theo giá xăng

Người tiêu dùng không còn lo giá thực phẩm tăng theo giá xăng

Theo Sở Giao dịch Hàng hoá Việt Nam (MXV), sau khi trải qua 24 lần điều chỉnh giá, với 10 lần giảm, giá mặt hàng xăng, dầu đã ghi nhận mức thấp nhất từ đầu năm đến nay, mang những tác động tích cực đến đời sống của người dân. Người tiêu dùng phấn khởi, kh
Ngành thủy sản gia tăng giá trị từ chế biến sâu

Ngành thủy sản gia tăng giá trị từ chế biến sâu

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam những tháng đầu năm 2022 tăng trưởng cao kỷ lục, bất chấp lạm phát và bất ổn địa chính trị trên toàn cầu. Khẳng định giữ được thị trường, doanh nghiệp thuỷ sản trong nước đang chủ động đầu tư chế biến sâu, tập trung vào phân kh
Dầu thô giảm mạnh trước áp lực chốt lời

Dầu thô giảm mạnh trước áp lực chốt lời

Giá dầu thô giảm trở lại trong phiên giao dịch hôm qua, trước lo ngại của thị trường về đàm phán hạt nhân Mỹ-Iran và thời điểm nhạy cảm trước hội nghị tại Jackson Hole. Cụ thể, giá dầu WTI giảm mạnh 2,5% xuống 92,52 USD/thùng trong khi giá dầu Brent giảm
Tăng cường kiểm tra an toàn thực phẩm dịp Tết Trung thu

Tăng cường kiểm tra an toàn thực phẩm dịp Tết Trung thu

Để phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm phục vụ Tết Trung thu, Bộ Y tế đề nghị các địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm của các cơ sở
Chỉ số MXV-Index kết thúc chuỗi tăng 6 phiên liên tiếp

Chỉ số MXV-Index kết thúc chuỗi tăng 6 phiên liên tiếp

Kết thúc ngày giao dịch đầu tiên của tháng 8, lực bán bất ngờ áp đảo trên thị trường hàng hoá thế giới. Chỉ số MXV-Index quay đầu giảm 2,38% xuống mức 2.604,62 điểm, cắt đứt chuỗi 6 ngày tăng liên tiếp trước đó.
Cước vận tải đường bộ vẫn 'chờ' giá xăng, dầu giảm tiếp

Cước vận tải đường bộ vẫn 'chờ' giá xăng, dầu giảm tiếp

Mặc dù giá xăng, dầu đã giảm 2 lần liên tiếp so với tháng 6 vừa qua, với mức giảm khoảng 20%, nhưng các hãng vận tải đường bộ chưa thực hiện giảm giá cước do thủ tục rườm rà và do các doanh nghiệp đang 'chờ' giá xăng, dầu tiếp tục giảm nhờ các chính sách
Quản lý chặt chẽ giá cả, thị trường những tháng cuối năm

Quản lý chặt chẽ giá cả, thị trường những tháng cuối năm

Quản lý chặt chẽ giá cả, thị trường; đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế; thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống dịch COVID-19… là nhiệm vụ quan trọng mà Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương cần phải thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2022.
Xuất khẩu tôm sang Hàn Quốc tăng mạnh

Xuất khẩu tôm sang Hàn Quốc tăng mạnh

Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu tôm chân trắng lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Mỹ và Nhật Bản). Quý đầu năm nay, Hàn Quốc vẫn tiếp tục ưu tiên đặt hàng tôm chân trắng từ Việt Nam với những sản phẩm nổi bật như: Tôm chân trắng bỏ đầu, lột vỏ còn đuôi, tôm châ
Xem thêm

Thông tin cần biết

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:30
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:30
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:30
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:30

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 38,503.69
26/04 | NYSE 263.71 (0.69%)
S&P 500 5,070.55
26/04 | NYSE 59.95 (1.2%)
FTSE 100 8,044.81
26/04 | London 20.94 (0.26%)
DAX 18,137.65
26/04 | Xetra 276.85 (1.55%)
CAC 40 8,105.78
26/04 | Euronext Paris 65.42 (0.81%)
Hang Seng 16,828.93
26/04 | Hong Kong 317.24 (1.92%)
Nikkei 225 37,943.50
26/04 | Tokyo 315.02 (0.84%)
Shanghai 3,021.98
26/04 | Shanghai -22.62 (-0.74%)
Cập nhật: 26-04-2024 20:36

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:30