Thông điệp cứng rắn từ FED khiến giá kim loại lao dốc

Thông điệp cứng rắn từ FED khiến giá kim loại lao dốc

Động thái cứng rắn này từ FED đã giúp củng cố sức mạnh của đồng USD. Chỉ số Dollar Index kết phiên hôm qua tăng 0,53% lên 105,2 điểm. Chi phí đầu tư tăng cao kết hợp với rủi ro lãi suất cao đã khiến giá bạc và giá bạch kim lao dốc mạnh.
Giá kim loại nối dài đà giảm

Giá kim loại nối dài đà giảm

Khép lại ngày giao dịch 23/5, bảng giá kim loại chìm trong sắc đỏ. Đối với kim loại quý, giá bạc và giá bạch kim nối dài đà giảm do sức ép vĩ mô.
Giá kim loại quay đầu giảm mạnh

Giá kim loại quay đầu giảm mạnh

Khép lại ngày giao dịch 22/5, sắc đỏ bao trùm bảng giá kim loại sau nhiều phiên tăng liên tiếp. Đối với kim loại quý, giá bạc và giá bạch kim tiếp tục giảm mạnh do sức ép vĩ mô.
Giá kim loại liên tục đạt đỉnh

Giá kim loại liên tục đạt đỉnh

Khép lại tuần giao dịch 13/5 – 19/5, nhờ lực đỡ từ cả yếu tố vĩ mô và cung – cầu, các mặt hàng kim loại thi nhau thiết lập các mức đỉnh mới.
Giá kim loại quý tăng mạnh do đâu?

Giá kim loại quý tăng mạnh do đâu?

Đối với kim loại quý, giá bạc và giá bạch kim tăng mạnh sau loạt dữ liệu cho thấy sự suy yếu của nền kinh tế Mỹ, củng cố cho kỳ vọng hạ lãi suất.
Kim loại lấy lại đà tăng giá

Kim loại lấy lại đà tăng giá

Đối với kim loại cơ bản, giá đồng COMEX và giá quặng sắt đồng loạt tăng nhờ kỳ vọng Trung Quốc sẽ tiếp tục kích thích kinh tế. Chốt ngày, giá đồng tăng 1,27%. Giá quặng sắt tăng 1,95% lên 119,62 USD/tấn.
Thị trường kim loại diễn biến giằng co

Thị trường kim loại diễn biến giằng co

Khép lại ngày giao dịch 27/3, sắc đỏ chiếm ưu thế hơn trên bảng giá kim loại. Đối với kim loại quý, giá bạc phục hồi 0,52% lên 24,75 USD/ounce chủ yếu nhờ lực mua kĩ thuật. Trái lại, giá bạch kim quay đầu giảm 1,19%, dừng chân tại 909,7 USD/ounce, do chịu
Đồng USD tăng giá gây áp lực lên nhóm kim loại

Đồng USD tăng giá gây áp lực lên nhóm kim loại

Theo MXV, kết thúc phiên giao dịch ngày 19/3, có 8 trong tổng số 10 mặt hàng nhóm kim loại đồng loạt chìm trong sắc đỏ. Đối với nhóm kim loại quý, giá bạc giảm 0,51% xuống còn 25,13 USD/ounce. Bạch kim giảm mạnh 1,88% xuống còn 901,1 USD/ounce, đánh mất t
Giá năng lượng và kim loại đồng loạt tăng mạnh

Giá năng lượng và kim loại đồng loạt tăng mạnh

Các mặt hàng nhóm năng lượng và kim loại đồng loạt tăng giá trong bối cảnh căng thẳng Nga - Ukraine có dấu hiệu leo thang, thị trường kỳ vọng Fed cắt giảm lãi suất và lo ngại nguồn cung bị thắt chặt. Đóng cửa, giá trị giao dịch toàn Sở ở mức 4.100 tỷ đồng
Đồng USD mạnh gây sức ép lên giá cà phê, kim loại

Đồng USD mạnh gây sức ép lên giá cà phê, kim loại

Số liệu từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cho thấy, kết thúc ngày giao dịch hôm qua (28/2), 21 trên tổng số 31 mặt hàng đang được giao dịch liên thông thế giới tại MXV đồng loạt giảm giá.
Thị trường hàng hóa nguyên liệu thế giới biến động rất mạnh

Thị trường hàng hóa nguyên liệu thế giới biến động rất mạnh

Sự phân hóa, giằng co rõ rệt giữa các mặt hàng, chỉ số giá nông sản tăng vào đầu tuần và giảm mạnh về cuối tuần trái ngược với xu hướng của nhóm hàng kim loại. Chốt tuần, sắc đỏ chiếm ưu thế trên bảng giá hàng hoá nguyên liệu, kéo chỉ số MXV-Index giảm 0,
Vì sao giá kim loại, năng lượng giảm sâu?

Vì sao giá kim loại, năng lượng giảm sâu?

Số liệu từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cho thấy, với 4 trên 5 ngày giao dịch chìm trong sắc đỏ, chỉ số hàng hóa MXV-Index chốt tuần vừa qua giảm mạnh 3,8% xuống 2.192 điểm, vùng thấp nhất trong ba tháng trở lại đây.
Chỉ số hàng hóa MXV- Index giảm tuần thứ tư liên tiếp

Chỉ số hàng hóa MXV- Index giảm tuần thứ tư liên tiếp

Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), thị trường hàng hóa nguyên liệu thế giới trải qua tuần giảm thứ tư liên tiếp với 4 phiên giảm trong tuần, kéo chỉ số MXV- Index giảm 3,09% xuống 2.158 điểm, mức thấp nhất kể từ tháng 08/2021.
Giá hàng hóa nguyên liệu tiếp tục suy yếu

Giá hàng hóa nguyên liệu tiếp tục suy yếu

Lực bán chiếm ưu thế đã kéo chỉ số MXV- Index tiếp tục đà suy yếu, với mức giảm 0,85% xuống 2.212 điểm. Dòng tiền đầu tư có sự gia tăng nhẹ, giá trị giao dịch toàn Sở đạt trên 3.600 tỷ đồng.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,500 79,500
AVPL/SJC HCM 77,500 79,500
AVPL/SJC ĐN 77,500 79,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,350 ▲200K 76,000 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲100K 75,900 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 77,500 79,500
Cập nhật: 27/07/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.600 ▲250K 77.100 ▲240K
TPHCM - SJC 77.500 79.500
Hà Nội - PNJ 75.600 ▲250K 77.100 ▲240K
Hà Nội - SJC 77.500 79.500
Đà Nẵng - PNJ 75.600 ▲250K 77.100 ▲240K
Đà Nẵng - SJC 77.500 79.500
Miền Tây - PNJ 75.600 ▲250K 77.100 ▲240K
Miền Tây - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.600 ▲250K 77.100 ▲240K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.600 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.600 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.500 ▲300K 76.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.980 ▲230K 57.380 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.390 ▲180K 44.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.490 ▲120K 31.890 ▲120K
Cập nhật: 27/07/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,450 7,645
Trang sức 99.9 7,440 7,635
NL 99.99 7,455
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,455
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,555 7,685
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,555 7,685
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,555 7,685
Miếng SJC Thái Bình 7,750 7,950
Miếng SJC Nghệ An 7,750 7,950
Miếng SJC Hà Nội 7,750 7,950
Cập nhật: 27/07/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,500 79,500
SJC 5c 77,500 79,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,500 79,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,500 ▲200K 77,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,500 ▲200K 77,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲200K 76,500 ▲200K
Nữ Trang 99% 73,743 ▲198K 75,743 ▲198K
Nữ Trang 68% 49,675 ▲136K 52,175 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 29,554 ▲84K 32,054 ▲84K
Cập nhật: 27/07/2024 09:00

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 39,291.97
27/07 | NYSE -52.82 (-0.13%)
S&P 500 5,576.98
27/07 | NYSE 4.13 (0.07%)
FTSE 100 8,169.36
27/07 | London 29.55 (0.36%)
DAX 18,276.35
27/07 | Xetra 52.41 (0.29%)
CAC 40 7,514.20
27/07 | Euronext Paris 5.54 (0.07%)
Hang Seng 17,495.00
27/07 | Hong Kong -28.23 (-0.16%)
Nikkei 225 41,857.50
27/07 | Tokyo 207 (0.5%)
Shanghai 2,939.36
27/07 | Shanghai -20.01 (-0.68%)
Cập nhật: 27-07-2024 09:04

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.13 16,295.08 16,817.95
CAD 17,843.07 18,023.30 18,601.62
CHF 27,987.90 28,270.61 29,177.73
CNY 3,426.83 3,461.44 3,573.05
DKK - 3,611.44 3,749.76
EUR 26,754.59 27,024.84 28,221.75
GBP 31,694.81 32,014.96 33,042.23
HKD 3,158.89 3,190.80 3,293.18
INR - 301.29 313.33
JPY 159.31 160.92 168.61
KRW 15.79 17.54 19.13
KWD - 82,557.40 85,858.45
MYR - 5,368.88 5,486.01
NOK - 2,247.24 2,342.66
RUB - 283.26 313.58
SAR - 6,725.37 6,994.28
SEK - 2,289.92 2,387.16
SGD 18,359.90 18,545.35 19,140.42
THB 616.88 685.43 711.68
USD 25,091.00 25,121.00 25,461.00
Cập nhật: 27/07/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,150.00 25,450.00
EUR 26,949.00 27,057.00 28,166.00
GBP 31,878.00 32,070.00 33,039.00
HKD 3,180.00 3,193.00 3,296.00
CHF 28,182.00 28,295.00 29,180.00
JPY 160.41 161.05 168.49
AUD 16,271.00 16,336.00 16,830.00
SGD 18,500.00 18,574.00 19,121.00
THB 681.00 684.00 712.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,586.00
NZD 14,671.00 15,163.00
KRW 17.51 19.11
Cập nhật: 27/07/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25461
AUD 16381 16431 16936
CAD 18107 18157 18614
CHF 28416 28466 29029
CNY 0 3453.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27195 27245 27955
GBP 32295 32345 33005
HKD 0 3265 0
JPY 162.18 162.68 167.19
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.965 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 14711 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18629 18679 19236
THB 0 660.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7750000 7750000 7950000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 27/07/2024 09:00