Giá dầu tăng do yếu tố nguồn cung và vĩ mô

Giá dầu tăng do yếu tố nguồn cung và vĩ mô

Sáng 5/7, giá dầu WTI tăng 0,84% lên mức 84,06 USD/thùng. Giá dầu Brent tăng 0,1% lên 87,43 USD/thùng. Do thị trường đóng cửa sớm trong ngày Mỹ nghỉ lễ Quốc khánh, giá đóng cửa sẽ được tính toán vào sáng ngày mai (6/7).
ECB cắt giảm lãi suất, giá dầu tiếp đà tăng

ECB cắt giảm lãi suất, giá dầu tiếp đà tăng

Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), đóng cửa ngày giao dịch hôm qua (6/6), sắc xanh phủ kín bảng giá hàng hoá nguyên liệu thế giới. Hầu hết các mặt hàng đồng loạt tăng giá đã hỗ trợ chỉ số MXV-Index tăng mạnh 1,86% lên 2.315 điểm, cao nhất một tuần
Giá dầu phục hồi sau 5 ngày giảm mạnh

Giá dầu phục hồi sau 5 ngày giảm mạnh

Giá dầu phục hồi trở lại sau 5 ngày giảm giá liên tiếp đó. MXV cho biết, yếu tố vĩ mô tạm thời lấn át lo ngại về cung cầu, là nguyên nhân chính thúc đẩy đà tăng của giá.
Áp lực vĩ mô kéo giá dầu suy yếu

Áp lực vĩ mô kéo giá dầu suy yếu

Kết thúc ngày giao dịch 14/5, giá dầu suy yếu trở lại chủ yếu do áp lực vĩ mô, khi Mỹ công bố dữ liệu lạm phát sản xuất tháng 4.
Tồn kho giảm kéo giá dầu phục hồi

Tồn kho giảm kéo giá dầu phục hồi

Giá dầu đảo ngược lại mức giảm trong nửa đầu phiên giao dịch ngày 8/5, chốt ngày phục hồi trở lại với dầu WTI tăng 0,78% lên sát 79 USD/thùng. Dầu Brent tăng 0,51% lên 83,58 USD/thùng.
Dầu thô tăng 6 ngày liên tiếp, duy trì quanh vùng giá cao nhất 5 tháng

Dầu thô tăng 6 ngày liên tiếp, duy trì quanh vùng giá cao nhất 5 tháng

Kết thúc tuần giao dịch ngày 1-7/4, giá dầu ghi nhận chuỗi tăng 6 ngày liên tiếp, duy trì vùng đỉnh cao nhất hơn 5 tháng qua. Hỗ trợ chính xuất phát từ yếu tố nguồn cung thu hẹp, trong bối cảnh rủi ro địa chính trị tăng cao; đẩy dầu WTI chốt tuần tăng 4,5
Dầu thô tăng 16% trong quý I

Dầu thô tăng 16% trong quý I

Đóng cửa tuần, giá dầu WTI tăng 3,15% lên mức 83,17 USD/thùng. Dầu Brent tăng 2,56% lên 87 USD/thùng. Sau 3 tháng tăng giá liên tiếp, dầu thô hiện đã lên mức cao nhất trong vòng 5 tháng trở lại đây. Đồng thời, mặt hàng này cũng đạt mức tăng giá 16% trong
Giá dầu lên mức cao nhất trong vòng 4 tháng

Giá dầu lên mức cao nhất trong vòng 4 tháng

Giá dầu ghi nhận phiên tăng thứ hai liên tiếp lên mức cao nhất trong vòng 4 tháng trước mối lo ngại về nguồn cung toàn cầu thắt chặt. Động thái Mỹ tăng cường bổ sung dầu vào Kho dự trữ chiến lược (SPR) đã củng cố lực mua trên thị trường dầu.
Tăng ba tuần liên tiếp, giá dầu lên mức đỉnh 10 tháng

Tăng ba tuần liên tiếp, giá dầu lên mức đỉnh 10 tháng

Giá dầu WTI vượt mốc 90 USD/thùng lần đầu tiên kể từ tháng 11/2022, chốt tuần tại mức giá 90,77 USD/thùng, tăng 3,73% so với tuần trước đó. Giá dầu Brent tăng 3,62% lên sát mốc 94 USD/thùng. Như vậy, trong 12 tuần giao dịch gần nhất, dầu thô đã ghi nhận 1
Xem thêm

Thông tin cần biết

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,500 79,500
AVPL/SJC HCM 77,500 79,500
AVPL/SJC ĐN 77,500 79,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,150 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 75,050 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 77,500 79,500
Cập nhật: 27/07/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.600 ▲250K 77.100 ▲240K
TPHCM - SJC 77.500 79.500
Hà Nội - PNJ 75.600 ▲250K 77.100 ▲240K
Hà Nội - SJC 77.500 79.500
Đà Nẵng - PNJ 75.600 ▲250K 77.100 ▲240K
Đà Nẵng - SJC 77.500 79.500
Miền Tây - PNJ 75.600 ▲250K 77.100 ▲240K
Miền Tây - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.600 ▲250K 77.100 ▲240K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.600 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.600 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.500 ▲300K 76.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.980 ▲230K 57.380 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.390 ▲180K 44.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.490 ▲120K 31.890 ▲120K
Cập nhật: 27/07/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,450 7,645
Trang sức 99.9 7,440 7,635
NL 99.99 7,455
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,455
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,555 7,685
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,555 7,685
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,555 7,685
Miếng SJC Thái Bình 7,750 7,950
Miếng SJC Nghệ An 7,750 7,950
Miếng SJC Hà Nội 7,750 7,950
Cập nhật: 27/07/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,500 79,500
SJC 5c 77,500 79,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,500 79,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,500 ▲200K 77,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,500 ▲200K 77,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲200K 76,500 ▲200K
Nữ Trang 99% 73,743 ▲198K 75,743 ▲198K
Nữ Trang 68% 49,675 ▲136K 52,175 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 29,554 ▲84K 32,054 ▲84K
Cập nhật: 27/07/2024 08:45

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 39,291.97
27/07 | NYSE -52.82 (-0.13%)
S&P 500 5,576.98
27/07 | NYSE 4.13 (0.07%)
FTSE 100 8,169.36
27/07 | London 29.55 (0.36%)
DAX 18,276.35
27/07 | Xetra 52.41 (0.29%)
CAC 40 7,514.20
27/07 | Euronext Paris 5.54 (0.07%)
Hang Seng 17,495.00
27/07 | Hong Kong -28.23 (-0.16%)
Nikkei 225 41,857.50
27/07 | Tokyo 207 (0.5%)
Shanghai 2,939.36
27/07 | Shanghai -20.01 (-0.68%)
Cập nhật: 27-07-2024 08:44

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.13 16,295.08 16,817.95
CAD 17,843.07 18,023.30 18,601.62
CHF 27,987.90 28,270.61 29,177.73
CNY 3,426.83 3,461.44 3,573.05
DKK - 3,611.44 3,749.76
EUR 26,754.59 27,024.84 28,221.75
GBP 31,694.81 32,014.96 33,042.23
HKD 3,158.89 3,190.80 3,293.18
INR - 301.29 313.33
JPY 159.31 160.92 168.61
KRW 15.79 17.54 19.13
KWD - 82,557.40 85,858.45
MYR - 5,368.88 5,486.01
NOK - 2,247.24 2,342.66
RUB - 283.26 313.58
SAR - 6,725.37 6,994.28
SEK - 2,289.92 2,387.16
SGD 18,359.90 18,545.35 19,140.42
THB 616.88 685.43 711.68
USD 25,091.00 25,121.00 25,461.00
Cập nhật: 27/07/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,150.00 25,450.00
EUR 26,949.00 27,057.00 28,166.00
GBP 31,878.00 32,070.00 33,039.00
HKD 3,180.00 3,193.00 3,296.00
CHF 28,182.00 28,295.00 29,180.00
JPY 160.41 161.05 168.49
AUD 16,271.00 16,336.00 16,830.00
SGD 18,500.00 18,574.00 19,121.00
THB 681.00 684.00 712.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,586.00
NZD 14,671.00 15,163.00
KRW 17.51 19.11
Cập nhật: 27/07/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25461
AUD 16381 16431 16936
CAD 18107 18157 18614
CHF 28416 28466 29029
CNY 0 3453.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27195 27245 27955
GBP 32295 32345 33005
HKD 0 3265 0
JPY 162.18 162.68 167.19
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.965 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 14711 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18629 18679 19236
THB 0 660.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7750000 7750000 7950000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 27/07/2024 08:45