Đất xen kẹt là gì?

Đất xen kẹt là từ ngữ thuộc ngôn ngữ hằng ngày của người dân dùng để chỉ các phần diện tích đất nằm xen giữa các thửa đất trong khu dân cư. Trong quy định pháp luật không có điều nào nói về đất xen kẹt mà đây chỉ là cách nói trong đời sống hằng ngày của mọi người. Đất xen kẹt thường có diện tích nhỏ, là phần đất bị “thừa” sau khi quy hoạch và có giá trị sử dụng không lớn.

Đất xen kẹt có thể là đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp như đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất chưa sử dụng… tùy theo mục đích sử dụng. Tuy nhiên thực tế cho thấy đất xen kẹt chủ yếu là đất nông nghiệp.

Đất xen kẹt là gì? 4 điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xen kẹt

Đất xen kẹt có được cấp Giấy chứng nhận?

Đất xen kẹt cũng có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đáp ứng các điều kiện chung quy định các các Điều 99, 100, 101 Luật Đất đai năm 2013. Không có quy định riêng nào cho việc cấp giấy chứng nhận đối với đất xen kẹt.

Việc sử dụng đất xen kẹt cần đáp ứng đúng mục đích sử dụng đất như đối với các trường hợp sử dụng đất khác. Ví dụ đất xen kẹt là đất ở thì ngươi sử dụng được phép xây dựng nhà ở.

Đất xen kẹt có được mua bán không?

Đất xen kẹt vẫn được đưa vào các giao dịch về quyền sử dụng đất là chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp… Điều kiện để thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất xen kẹt cũng là điều kiện chung quy định tại Điều 188 Luật Đất đai. Cụ thể là:

- Có Giấy chứng nhận;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Bên cạnh đó, người mua hay người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất xen kẹt không thuộc các đối tượng không được nhận chuyển nhượng quy định tại Điều 191 Luật Đất đai. Cụ thể:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Ngoài ra không có quy định nào khác dành riêng cho điều kiện thực hiện việc mua bán, chuyển nhượng đất xen kẹt.

Xử phạt đối với người có hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất xen kẹt khi không đáp ứng điều kiện

Người có hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất xen kẹt khi chưa đáp ứng các điều kiện nêu trên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy mức độ hành vi. Cụ thể:

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai thì người thực hiện giao dịch chuyển nhượng bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền tối đa là 20.000.000 đồng theo khoản 3 Điều 19 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử khi thuộc trường quy định tại khoản Điều 191 Luật Đất đai thì người nhận chuyển nhượng bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền tối đa là 50.000.000 đồng theo khoản 4 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Trường hợp người vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vi phạm các quy định về sử dụng đất đai” theo Điều 228 Bộ luật Hình sự với mức cao nhất trong khung hình phạt là phạt tù 07 năm.