Giá thịt lợn hơi ngày 23/12

Tại cửa hàng VinMart và Công ty Thực phẩm bán lẻ tiếp tục không xuất hiện thay đổi so với ngày hôm trước. Hiện mức giá đang được bán dao động trong khoảng 129.900 - 189.900 đồng/kg tại VinMart.

Giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang vinmart.com không xuất hiện thay đổi so với ngày hôm trước. Hiện mức giá đang bán dao động trong khoảng 129.900 - 189.900 đồng/kg.

Trong đó, thịt đùi lợn và nạc vai lợn đang có giá bán lần lượt là 119.900 đồng/kg và 149.900 đồng/kg.

Giá thịt lợn tại Công ty Thực phẩm Tươi sống Hà Hiền tiếp tục không xuất hiện thay đổi. Hiện mức giá đang bán trong khoảng 56.000 - 140.000 đồng/kg.

Trong đó, thịt ba rọi và nạc vai lợn đang có giá bán lần lượt là 110.000 đồng/kg và 125.000 đồng/kg.

Giá thực phẩm ngày 23/12:  Thịt lợn hơi và lúa gạo bình ổn giá

Cập nhật giá lợn hơi trong nước

Thị trường lợn hơi miền Bắc hôm nay đồng loạt đứng yên tại hầu hết tỉnh thành. Cụ thể, Hưng Yên, Thái Nguyên, Thái Bình, Ninh Bình và Tuyên Quang tiếp tục là địa phương dẫn đầu toàn khu vực với mức thu mua đạt mốc 50.000 đồng/kg.

Theo sát phía sau là Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Yên Bái, Nam Định, Phú Thọ, Hà Nam và TP Hà Nội khi neo trong khoảng 48.000 - 49.000 đồng/kg.

Lào Cai không chứng kiến thay đổi mới, giá giao dịch ghi nhận đạt mốc 47.000 đồng/kg. Giá lợn hơi hôm nay tại miền Bắc dao động trong khoảng 47.000 - 50.000 đồng/kg.

Tại miền Trung, Tây Nguyên, các địa phương không ghi nhận biến động mới so với hôm qua. Trong đó, tỉnh Nghệ An chứng kiến mốc giá cao nhất khu vực là 51.000 đồng/kg. Hiện tại, các tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Ninh Thuận vẫn duy trì giao dịch với giá 50.000 đồng/kg.

Nhiều tỉnh thành còn lại tiếp tục thu mua lợn hơi trong khoảng 47.000 - 49.000 đồng/kg.Giá lợn hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên dao động trong khoảng 47.000 - 51.000 đồng/kg.

Giá lợn hơi khu vực miền Nam hôm nay đi ngang tại tất cả tỉnh thành trong khu vực. Mức giá thấp nhất khu vực là 48.000 đồng/kg, ghi nhận tại tỉnh Trà Vinh. Bình Phước, Tây Ninh, Vũng Tàu, An Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Tiền Giang và Bến Tre hiện đang neo tại mốc 49.000 đồng/kg.

Đồng Nai, TP HCM, Bình Dương, Long An, Đồng Tháp, Cần Thơ, Bạc Liêu và Sóc Trăng đang giao dịch tại mốc 50.000 đồng/kg.Giá lợn hơi hôm nay tại miền Nam dao động trong khoảng 48.000 - 50.000 đồng/kg.

Giá lúa gạo ngày 23/12

Tại An Giang, giá lúa hôm nay ổn định. Hiện lúa IR 50404 tươi giá 5.300 - 5.400 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 giá 6.000 - 6.100 đồng/kg; OM 5451 giá 5.500 - 5.600 đồng/kg; OM 18 giá 6.000 - 6.100 đồng/kg; OM 380 giá 5.400 - 5.500 đồng/kg; Nếp vỏ (tươi) 5.100 - 5.300 đồng/kg; Nếp Long An (tươi) 5.400 - 5.500 đồng/kg; Lúa IR 50404 (khô) giá 6.500 đồng/kg; Lúa Nàng Nhen (khô) giá 11.500 - 12.000 đồng/kg.

Giá thực phẩm ngày 23/12:  Thịt lợn hơi và lúa gạo bình ổn giá

Tại Hậu Giang, lúa Đài Thơm tươi 5.500-5.600 đồng/kg; OM giá 5.500-5.600 đồng/kg…

Đối với lúa Đông xuân, hiện doanh nghiệp tại một số địa phương như Cần Thơ đã bao tiêu vụ mới. Doanh nghiệp cho biết, giá lúa vụ mới ở mức cao hơn mọi năm do giá thành sản xuất, vật tư phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hiện ở mức cao.

Trong khi đó giá gạo xu hướng tăng trở lại. Cụ thể, gạo NL IR 504 giá 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo TP IR 504 giữ ổn định 8.200- 8.300 đồng/kg; tấm 1 IR 504 giá 7.200 đồng/kg và cám vàng ở mức 7.350 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo không có biến động. Theo đó, gạo thường 11.000-11.500 đồng/kg; Nếp ruột 13.000 - 14.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; Gạo Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 - 15.000 đồng/kg; Cám 7.000 - 8.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 18.000-19.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam bất ngờ tăng 5 USD/tấn với gạo 100% tấm, 323-327 USD/tấn.

Các loại gạo khác giữ ổn định gồm: Gạo 5% tấm 398-402 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì 380-384 USD/tấn và gạo Jasmine 568-572 USD/tấn.

Nhiều doanh nghiệp cho biết, lượng gạo và giá trị xuất khẩu của họ trong năm 2021 ước tính đạt trên mức kế hoạch đề ra. Đây là tín hiệu đáng mừng trong bối cảnh dịch còn diễn biến phức tạp như hiện nay.

Giá rau củ quả ngày 23/12

Táo Nhật Bản khổng lồ (Sekai ichi) với giá đắt đỏ đã xuất hiện trên thị trường những năm gần đây có giá dao động từ 1-1,5 triệu đồng/kg, tùy loại. So với các loại táo có xuất xứ từ Mỹ, Pháp…táo Sekai ichi có giá cao hơn, nhưng từ đầu tháng 12 đến nay giá táo này giảm hẳn.

Theo đó, năm nay táo Sekai ichi về hàng nhiều, có giá thành rẻ hơn mọi năm. Giá táo tuỳ vào mỗi lô hàng, tùy trọng lượng táo sẽ có mức giá dao động khác nhau nhưng dao động từ 400.000 – 500.000 đồng/kg.

Giá tốt lại gần đến lễ Giáng sinh, năm mới và Tết Nguyên nên nhu cầu mua quà biếu tặng của người dân tăng cao, nhờ đó lượng tiêu thụ dòng táo này cũng nhiều hơn.

Giá thực phẩm ngày 23/12:  Thịt lợn hơi và lúa gạo bình ổn giá

Thị trường còn xuất hiện kiwi giá rẻ: Kiwi xanh dao động chỉ từ 30.000 - 49.000 đồng/kg, kiwi vàng trên dưới 100.000 đồng/kg tại các cửa hàng trái cây.

Trước đây, giá kiwi vàng luôn ở mức 215.000-250.000 đồng/kg, kiwi xanh từ 95.000-100.000 đồng/kg nhưng đợt này giá giảm 2-3 lần.

Thị trường cuối năm còn xuất hiện chà là khô nguyên cành nhập khẩu dao động trong khoảng 140.000 – 1.550.000/1 hộp trọng lượng 500g.

Hay na Đài Loan phải nhập khẩu với giá cao ngất ngưởng từ 300.000 - 500.000 đồng/kg. Nhưng hiện nay giống na này được trồng thành công ở Việt Nam nhưng giá thấp khoảng 80.000 đồng/kg.

Ngoài ra thị trường trái cây còn có na Thái Lan có giá từ 60.000 - 50.000 đồng/kg. Na Thái hút khách vì đẹp mắt, đồng đều, trọng lượng gấp đôi hàng Việt, mỗi trái nặng 500-600 gram, có vị thơm và ngọt đậm.

Ngoài ra, thị trường cũng xuất hiện nhiều loại trái cây nhập giá khác: Nho đen không hạt trên chợ mạng chỉ từ 45.000-55.000 đồng/kg, nho kẹo được bán theo thùng với giá 120.000 đồng/thùng 5kg và 100.000 đồng/thùng nếu mua từ 5 thùng trở lên, nho sữa 200.000 đồng/kg, hồng táo 150.000 đồng/kg, quýt Úc 130.000 đồng/kg, táo Úc 180.000 đồng/kg, hồng táo 150.000 đồng/kg, lựu Thái 70.000 đồng/kg,…

Còn lại các loại trái cây nội địa ghi nhận giá ổn định: Mãng cầu (quả na): 60.000 – 70.000 đồng/kg, ổi: 10.000 – 20.000 đồng/kg, cam Mỹ: 100.000 đồng/kg, cam canh: 55.000 – 60.000 đồng/kg, quýt đường: 60.000 đồng/kg, nhãn: 60.000 đồng/kg, thanh long: 15.000 – 25.000 đồng/kg, dưa hấu trái dài: 15.000 – 20.000 đồng/kg, lê Mỹ: 100.000 đồng/kg, Thơm: 10.000 – 15.000 đồng/trái

Dưa lưới (1,2 – 2,kg): 44.900 đồng/kg, ổi giống Đài Loan: 12.900 đồng/kg, đu đủ (1 – 1,2kg/trái): 26.500 đồng/kg, bưởi da xanh túi lưới: 37.500 đồng/kg, nho xanh không hạt Mỹ (kích thước trái 20 – 25mm): 199.000 đồng/kg, vú sữa trắng (3 – 5 trái/kg): 48.900 đồng/kg, cam sành: 25.000 đồng/kg, chuối dole: 29.900 đồng/kg, chanh không hạt túi lưới 500g: 12.900 đồng/túi, dưa lưới giống Hà Lan (1,2kg – 1,6kg): 41.500 đồng/kg, cam canh (8 – 13 trái/kg): 62.900 đồng/kg, dừa xiêm dâu: 33.900 đồng/ túi (3 trái), táo Envy (6 – 7 trái/kg): 129.000 đồng/kg.