Sổ trắng là gì?

Sổ trắng là gì? Những quy định về sổ trắng
Sổ trắng có một số tên gọi như: văn tự đoạn mại bất động sản, Bằng khoán điền thổ, văn tự mua bán nhà ở,…

Sổ trắng là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ giấy tờ về nhà đất (không phải Giấy chứng nhận theo quy định hiện hành - không phải là thuật ngữ pháp lý) do các cơ quan thẩm quyền trong những giai đoạn trước đây cấp cho người dân.

Sổ trắng hiện nay có rất nhiều loại: cấp trước 30-4-1975 có văn tự đoạn mại bất động sản, bằng khoán điền thổ; cấp sau 30-4-1975 có giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận (hoặc quyết định) của UBND cấp huyện công nhận quyền sở hữu nhà ở…

Hiện nay, Sổ trắng là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ một số giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ,…

Lưu ý: Khoản 1 Điều 66 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định: "Kể từ ngày 1/1/2008, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận mới được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”.

Do đó, những loại giấy tờ mà người dân thường gọi là “Sổ trắng” như văn tự đoạn mãi, bằng khoán điền thổ… phải chuyển sang Giấy chứng nhận mới được chuyển nhượng, tặng cho (phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận).

Thủ tục đổi sổ trắng sang sổ hồng

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (một số loại thường được người dân gọi là sổ trắng).

Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.

Nộp bản chính giấy tờ.

Thời gian giải quyết đổi sổ trắng sang sổ hồng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.