Giá vàng và tỷ giá ngoại tệ ngày 12/4: Vàng SJC cao hơn giá vàng quốc tế là 10,21 triệu đồng/lượng
Giá vàng ngày 12/4
Tại thị trường thế giới, trên sàn Kitco giá vàng giao ngay ở mức 2.003,795 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 4 đã chạm mức cao nhất trong 12 tháng vào tuần trước, và hiện đang trong xu hướng tăng trên biểu đồ thanh hàng ngày. Mục tiêu tăng giá tiếp theo là vàng có thể đóng cửa trên mức cao nhất mọi thời đại là 2.078,80 USD, từng đạt được trong tháng 3/2022. Mức kháng cự hiện tại của vàng là 2.000 USD, và sau đó là mức cao nhất hiện nay là 2.006,60 USD. Trong khi đó, mức hỗ trợ đối với vàng là 1.975,00 USD, và sau đó là 1.965,00 USD.
Thông tin quan trọng được chờ đợi trong tuần này là báo cáo chỉ số giá tiêu dùng cho tháng 3 sẽ công bố vào sáng thứ 4 (giờ Mỹ). Báo cáo dự kiến cho thấy mức tăng hàng năm là 5,1%, so với mức tăng 6% trong báo cáo tháng 2.
Tuy nhiên, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu hàng hóa Nitesh Shah tại WisdomTrees cho rằng, bất kỳ sự sụt giảm nào dưới mức tâm lý quan trọng đều nên được coi là cơ hội mua chiến lược. Chuyên gia này nói thêm rằng vàng dường như được hỗ trợ tốt ở mức khoảng 1.900 USD/ounce do thị trường tài chính sẽ vẫn bất ổn cho đến năm 2023.
Mặc dù căng thẳng trên thị trường tín dụng toàn cầu đã giảm bớt kể từ sự sụp đổ của hai ngân hàng lớn trong khu vực ở Mỹ và Credit Suisse, một trong những ngân hàng lớn nhất ở châu Âu, nhưng ông Shah cho rằng cuộc khủng hoảng ngân hàng lớn nhất kể từ cuộc Đại khủng hoảng tài chính năm 2008 còn lâu mới kết thúc.
Trong môi trường này, vàng là một tài sản rủi ro chiến lược quan trọng và nên được coi là một chính sách "bảo hiểm" thiết yếu cho các nhà đầu tư.
Ông nói: “Với mức giá dưới 2.000 USD/ ounce, rất đáng để đưa vàng vào danh mục đầu tư của bạn trong khi chờ đợi một số rủi ro này trở thành hiện thực. Mức dưới 2.000 USD có vẻ rẻ hơn khi rủi ro thị trường tài chính tăng lên".
Mặc dù vàng sẽ vẫn là một tài sản hấp dẫn, nhưng Shah cảnh báo rằng kim loại quý này sẽ dễ biến động khi Fed điều hướng chính sách tiền tệ của mình vượt qua những bất ổn.
Fed kỳ vọng rằng khi kết thúc chu kỳ thắt chặt, họ sẽ có thể giữ lãi suất ổn định ở mức cao trong suốt năm 2023. Tuy nhiên, Shah nói rằng các ngân hàng trung ương không giỏi trong việc duy trì việc tạm dừng trong thời gian dài.
Shah dự báo Fed xoay trục chính sách tiền tệ. Dự báo này cũng phù hợp với những kỳ vọng ngày càng tăng của thị trường. Theo CME FedWatch Tool, thị trường đang bắt đầu cảm thấy thoải mái với việc Fed tăng lãi suất lần cuối vào tháng tới. Tuy nhiên, thị trường cũng dự báo khả năng cắt giảm lãi suất trước cuối năm.
Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 56,81 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 10,21 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ tăng 0,8%, đạt mức 2.019,00 USD.
Tại thị trường trong nước, giá vàng ghi nhận ổn định. Cụ thể: Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 – 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,42 - 66,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,51 - 56,46 triệu đồng/lượng.
Tỷ giá ngoại tệ ngày 12/4
Chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,44%, xuống mốc 102,14. Ở thị trường trong nước, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 6 đồng, ở mức 23.606 đồng.
Đồng USD giảm vào phiên giao dịch vừa qua, khi các nhà đầu tư chờ đợi dữ liệu lạm phát Mỹ để có thêm manh mối về lộ trình tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Fed được dự đoán có khả năng tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp ngày 2 và 3/5, trước khi tạm dừng vào tháng 6. Các thị trường cũng đang định giá Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào cuối năm nay, do lo ngại suy thoái kinh tế Mỹ, mặc dù các quan chức Fed đã nhấn mạnh sự cần thiết phải giữ lãi suất cao để kiềm chế lạm phát.
Dữ liệu việc làm mạnh mẽ trong tháng 3 đã làm tăng thêm kỳ vọng rằng, Ngân hàng trung ương Mỹ sẽ hoàn thành một đợt tăng lãi suất nữa. Bên cạnh đó, dữ liệu được công bố hôm 7/4 cho thấy, các nhà tuyển dụng đã tạo thêm 236.000 việc làm, trong khi tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống 3,5%.
Chủ tịch Fed New York John Williams hôm 11/4 nhấn mạnh triển vọng Fed chỉ tăng lãi suất cơ bản một lần nữa, với mức tăng 25 điểm cơ bản. Tuy nhiên, lộ trình chính sách của Ngân hàng trung ương sẽ phụ thuộc vào dữ liệu sắp tới.
Trong khi đó, Chủ tịch Fed Chicago Austan Goolsbee lại cho rằng, Ngân hàng trung ương Mỹ nên thận trọng về việc tăng lãi suất khi đối mặt với căng thẳng ngân hàng gần đây.
Ở một diễn biến ngược lại, đồng Euro tăng 0,41%, đạt mức 1,0906 USD.
Trong khi đó, đồng bạc xanh tăng cao hơn so với đồng yên Nhật, sau khi tăng vọt vào hôm 11/4, khi Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản Kazuo Ueda ra tín hiệu tiếp tục duy trì gói kích thích khổng lồ. Đồng USD đã tăng 0,08% so với đồng yên Nhật, hiện ở mức 133,73.
Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 11/4, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 6 đồng, hiện ở mức: 23.606 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giữ nguyên ở mức: 23.450 đồng - 24.780 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
Vietcombank: 23.290 đồng - 23.630 đồng
Vietinbank: 23.240 đồng - 23.660 đồng
BIDV: 23.300 đồng - 23.600 đồng
Tỷ giá Euro tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ ở mức: 24.390 đồng – 26.958 đồng.
Tỷ giá Euro tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
Vietcombank: 25.109 đồng - 26.250 đồng
Vietinbank: 24.722 đồng - 26.012 đồng
BIDV: 25.123 đồng - 26.263 đồng