Giá thịt lợn hơi ngày 11/5

Giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang vinmart.com ổn định trở lại. Hiện, các sản phẩm thịt lợn đang được bán với giá trong khoảng 99.900 - 159.900 đồng/kg.

Cụ thể, mức giá thấp nhất là 99.900 đồng/kg thuộc về sản phẩm thịt lợn xay loại 1. Trái lại, thịt ba rọi là sản phẩm có mức giá cao nhất ở thời điểm hiện tại, đạt 159.900 đồng/kg. Các sản phẩm còn lại hiện đang được bán với giá trong khoảng 119.900 - 149.900 đồng/kg.

Giá thịt lợn tại Công ty Thực phẩm Tươi sống Hà Hiền tiếp tục không ghi nhận biến động trái chiều. Hiện, các sản phẩm thịt lợn đang được bán với giá trong khoảng 55.000 - 154.000 đồng/kg.

Cụ thể, mỡ lợn và nạc đùi là những sản phẩm có mức giá không đổi lần lượt là 55.000 đồng/kg và 94.000 đồng/kg. Các sản phẩm khác đang có giá bán trong khoảng 104.000 đồng/kg và 154.000 đồng/kg.

Cập nhật giá lợn hơi trong nước

Tại khu vực miền Bắc, thị trường lợn hơi hôm nay đồng loạt lặng sóng. Hiện tại, mức giao dịch thấp nhất khu vực được chứng kiến tại Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Hà Nam, Vĩnh Phúc và Ninh Bình là 54.000 đồng/kg.

Các tỉnh thành còn lại thu mua lợn hơi ổn định quanh mức trung bình là 56.000 đồng/kg. Giá lợn hơi hôm nay tại miền Bắc dao động trong khoảng 54.000 - 57.000 đồng/kg.

Thị trường khu vực miền Trung, Tây Nguyên tăng rải rác. Theo đó, thương lái tại tỉnh Lâm Đồng hiện đang giao dịch lợn hơi tại mức 57.000 đồng/kg sau khi tăng 2.000 đồng/kg.

Hiện đang thu mua với giá cao nhất khu vực là 58.000 đồng/kg gồm có tỉnh Bình Thuận, tăng 3.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá thu mua lợn hơi ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên dao động trong khoảng 54.000 - 57.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi điều chỉnh tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi nhích nhẹ một giá, Đồng Nai, TP HCM, Tây Ninh, Vũng Tàu, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau và Sóc Trăng điều chỉnh giao dịch lên khoảng 56.000 - 58.000 đồng/kg.

Tỉnh Bến Tre cũng tăng 2.000 đồng/kg, hiện đang thu mua với giá 57.000 đồng/kg. Các tỉnh thành còn lại đi ngang so với ngày hôm qua. Giá lợn hơi khu vực miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 55.000 - 60.000 đồng/kg.

Giá thực phẩm ngày 11/5: Các mặt hàng ổn định giá

Giá lúa gạo ngày 11/5

Giá lúa gạo hôm nay tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Tại An Giang, hiện lúa Đài thơm 8 đang được thương lái mua tại ruộng với mức giá 5.800 – 5.900 đồng/kg; OM 5451 5.500 – 5.600 đồng/kg; OM 18 5.800 – 6.000 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.600 – 5.700 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 5.600 – 5.850 đồng/kg; lúa IR504 có giá 5.500 – 5.600 đồng/kg; lúa Nhật 8.100 – 8.500 đồng/kg; lúa OM 380 5.500 – 5.600 đồng/kg; IR 50404 (khô) 6.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 11.500 –12.000 đồng/kg; Nàng hoa 9 5.900 – 6.000 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm đi ngang, trong khi giá cám tiếp đà tăng nhẹ. Cụ thể, giá gạo NL IR504 8.350 – 8.450 đồng/kg; gạo TP IR 504 8.900 – 8.950 đồng/kg. Giá phụ phẩm cũng tăng mạnh trở lại do nguồn cung khan hiếm, nhu cầu mua phụ phẩm cao. Hiện giá tấm IR 504 8.500 – 8.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; giá cám khô 8.700 – 8.800 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.

Thị trường trong nước hôm nay giao dịch bình ổn. Lượng gạo nguyên liệu về ít, giá gạo nguyên liệu ổn định. Thị trường lúa Hè thu bình ổn, giao dịch khá hơn, giá vững. Giao dịch phụ phẩm lai rai. Giao dịch nhà máy chậm, giao dịch gạo TP OM18 giữ vững. Lúa Campuchia cạn nguồn, lượng về rất ít, chủ yếu về lúa khô.

Nhu cầu cao về thức ăn chăn nuôi và ép dầu khiến giá cám lên tục đạt đỉnh và vẫn đang giữ mức kỷ lục trong nhiều năm trở lại đây, trong khi giá tấm còn biến động.

Hiện các tỉnh ĐBSCL đã xuống giống 506,2 nghìn ha lúa Hè Thu, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm ngoái, tập trung tại Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ và Hậu Giang.

Về tình hình xuất khẩu gạo, trên thị trường thế giới, hiện giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh tăng. Cụ thể, giá gạo 100% tấm ở mức 365 USD/tấn; gạo 5% tấm 418 USD/tấn; gạo 25% tấm 398 USD/tấn; gạo Jasmine 513 – 517 USD/tấn.

Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 550 nghìn tấn gạo trong tháng 4 với giá trị đạt 273 triệu USD. Lũy kế 4 tháng, Việt Nam xuất khẩu 2,05 triệu tấn với giá trị 1 tỷ USD, tăng 4,4% về khối lượng nhưng giảm 6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021.

Mặc dù giá giảm song giá gạo Việt Nam vẫn duy trì ở mức cao hơn so các với các nước. Điển hình như, trong tháng 4, gạo 5% tấm của Thái Lan ở mức 410 - 412 USD/tấn, Ấn Độ ở mức 361 – 365 USD/tấn thì gạo cùng phẩm cấp của Việt Nam dao động ở mức 415 – 418 USD/tấn.

Giá thực phẩm ngày 11/5: Các mặt hàng ổn định giá

Giá rau củ quả ngày 11/5

Giá rau cải xanh 24.000 đồng/kg; cải ngọt 20.000 đồng/kg; giá rau xà lách 32.000 đồng/kg; cà chua 25.000 đồng/kg; mướp; bầu sao 19.000 đồng/kg; khoai tây, cà rốt 32.000 đồng/kg; mồng tơi 23.000 đồng/kg; bí đỏ 25.000 đồng/kg; bông cải xanh 48.000 đồng/kg, giá rau tại cải ngọt: 20.000 đồng/kg, rau xà lách: 32.000 đồng/kg, cà chua: 25.000 đồng/kg, mướp, bí xanh: 21.000 đồng/kg, bầu sao: 19.000 đồng/kg, khoai tây, cà rốt: 32.000 đồng/kg,

mồng tơi: 23.000 đồng/kg, bí đỏ: 25.000 đồng/kg, bông cải xanh: 48.000 đồng/kg, chua: 20.000 – 25.000 đồng/kg, bí đỏ hồ lô: 12.000 – 15.000 đồng/kg, bí xanh: 15.000 – 18.000 đồng/kg, tắc trái: 20.000 – 22.000 đồng/kg, hành tây Đà Lạt: 20.000 – 22.000 đồng/kg, chanh không hạt: 30.000 – 32.000 đồng/kg, khoai mỡ: 35.000 – 40.000 đồng/kg, củ dền: 18.000 – 22.000 đồng/kg, củ cải trắng: 15.000 – 17.000 đồng/kg

Giá một số loại trái cây: Dưa hấu 12.000 đồng/kg, thanh long 15.000 đồng/kg, quýt đường 40.000 đồng/kg, xoài cát Hòa Lộc 30.000 đồng/kg, mận An Phước 20.000 đồng/kg, ổi lê và ổi nữ hoàng, xoài đeo: 10.000 đồng/kg, cam sành 20.000 đồng/kg, sapo 30.000 đồng/kg, nho Mỹ 170.000 đồng/kg, nho xanh 80.000 đồng/kg, me Thái 120.000 đồng/kg, cóc Tày: 35.000 – 45.000 đồng/kg