Đơn thuốc điều trị dành cho F0 cách ly tại nhà

Thuốc hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38,50 C hoặc đau đầu nhiều:

- Người lớn: paracetamol, mỗi lần 01 viên 500mg hoặc 10-15 mg/kg, có thể lặp lại mỗi 4-6 giờ. Lưu ý tổng liều thuốc không vượt quá 4g (4000mg)/ngày.

- Trẻ em: paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần (uống hoặc đặt hậu môn), cách tối thiểu 4 - 6 giờ nếu cần nhắc lại (hoặc sử dụng liều theo tuổi nếu không biết cân nặng của trẻ, chi tiết trong Phụ lục số 02); Lưu ý tổng liều thuốc không vượt quá 60 mg/kg/ngày.

Dung dịch cân bằng điện giải khi mất nước (do sốt cao, tiêu chảy, mệt mỏi): Khuyến khích người mắc COVID-19 uống nhiều nước, có thể sử dụng nước trái cây hoặc Oresol (pha và dùng theo đúng hướng dẫn), nếu không muốn uống Oresol có thể thay thế bằng nước đun sôi để nguội, nước trái cây. Không sử dụng các dung dịch nước ngọt công nghiệp (không sản xuất từ hoa quả) để bù nước; Tăng cường dinh dưỡng, ăn uống đủ chất, tăng cường ăn trái cây tươi, rau xanh.

Danh sách và hướng dẫn sử dụng các loại thuốc điều trị COVID-19 hiệu quả
Túi thuốc dành cho F0 điều trị tại nhà. Ảnh HCDC

Dùng các thuốc điều trị triệu chứng khi cần thiết:

- Ho nhiều: Có thể dùng các thuốc giảm ho từ thảo dược, hoặc thuốc giảm ho đơn thuần, hoặc thuốc giảm ho kết hợp kháng histamin…. Lưu ý chỉ định, chống chỉ định và các cảnh báo/thận trong khi sử dụng thuốc

- Ngạt mũi, sổ mũi: xịt rửa mũi, nhỏ mũi bằng dung dịch natriclorua 0,9%.

- Tiêu chảy: chế phẩm vi sinh có lợi cho đường ruột (probiotic), men tiêu hóa.

Với người đang được sử dụng các thuốc điều trị bệnh nền theo đơn ngoại trú: tiếp tục sử dụng theo hướng dẫn. Các thuốc khác: thuốc kháng vi rút… dùng khi có chỉ định, kê đơn theo quy định hiện hành.

Lưu ý, không tự ý dùng thuốc kháng vi rút, kháng sinh, kháng viêm… khi chưa có chỉ định, kê đơn. Đặc biệt, người chăm sóc không xông cho trẻ em.

Theo dõi sức khỏe người mắc COVID-19

1. Trẻ dưới 5 tuổi

Đối với trẻ dưới 5 tuổi cần theo dõi các dấu hiệu: tinh thần, bú/ăn, đo thân nhiệt ít nhất 2 lần/ngày, đếm nhịp thở, mạch, đo SpO2 (nếu có máy đo), mầu sắc da, niêm mạc, rối loạn tiêu hóa.

Phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây phải thông báo ngay cho cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà: trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được khám bệnh, xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời hoặc đưa trẻ mắc COVID-19 đến các cơ sở y tế để được khám, chữa bệnh. Cụ thể:

Trẻ quấy khóc không chịu chơi, không hóng chuyện hoặc li bì, hoặc co giật. Trẻ sốt cao liên tục > 39oC và khó hạ thân nhiệt bằng các phương pháp như dùng thuốc hạ sốt + chườm/lau người bằng nước ấm. Hoặc sốt không cải thiện sau 48 giờ.

Trẻ thở nhanh hơn so với tuổi: Trẻ < 2 tháng khi thở ≥ 60 lần/phút; Trẻ từ 2 tháng đến < 12 tháng khi thở ≥ 50 lần/phút; Trẻ từ 12 tháng đến < 5 tuổi khi thở ≥ 40 lần/phút. Trẻ thở bất thường: Khó thở, thở phập phồng cánh mũi, co kéo hõm ức, cơ liên sườn… SpO2 < 96% (nếu có máy đo SpO2). Trẻ tím tái, môi se, mắt trũng, khát nước, đái ít…

Trẻ nôn mọi thứ, không bú hoặc không ăn, uống được. Trẻ mắc thêm các bệnh khác như: sốt xuất huyết, tay chân miệng… Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của trẻ em mà thấy cần khám, chữa bệnh.

2. Trẻ từ 5 đến 16 tuổi

Người chăm sóc cần theo dõi các dấu hiệu: tinh thần, đo thân nhiệt ít nhất 2 lần/ngày, đếm nhịp thở, mạch, đo SpO2 (nếu có máy đo), màu sắc da, niêm mạc, ăn uống, ho, đau ngực, đau bụng, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài), mất khứu giác, thính giác của trẻ từ 5 đến 16 tuổi.

Phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây phải thông báo ngay cho cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà: trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được khám bệnh, xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời hoặc đưa trẻ mắc COVID-19 đến các cơ sở y tế để được khám, chữa bệnh.

Các dấu hiệu bất thường ở trẻ từ 5 đến 16 tuổi bao gồm: Nhịp thở nhanh ≥ 30 lần/phút, trẻ từ 12 tuổi: ≥ 20 lần/phút; Thở bất thường: co kéo hõm ức, liên sườn…; SpO2 < 96% (nếu có máy đo SpO2); Cảm giác khó thở; Ho thành cơn không dứt; Đau tức ngực; Không ăn/uống được. Trẻ nôn mọi thứ khi ăn vào. Trẻ bị tiêu chảy, mệt, không chịu chơi. Trẻ bị sốt cao không giảm hay sốt không cải thiện sau 48 giờ. Và bất kỳ tình trạng bất ổn nào của trẻ em mà thấy cần khám, chữa bệnh.

3. Người lớn (trên 16 tuổi)

Đối với người lớn cần theo dõi các dấu hiệu bất thường sau:

Chỉ số: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 và huyết áp (nếu có thể).

Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo; các triệu chứng khác như đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ…

Danh sách và hướng dẫn sử dụng các loại thuốc điều trị COVID-19 hiệu quả
Cần theo dõi các triệu chứng bất thường của trẻ mắc COVID - 19 để cấp cứu, xử lý kịp thời.

Phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây phải thông báo ngay với cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà/cơ sở lưu trú: trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được khám bệnh, xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời hoặc đưa người mắc COVID-19 đến các cơ sở y tế để được khám, chữa bệnh.

Bao gồm: Khó thở, thở hụt hơi; Nhịp thở ≥ 20 lần/phút; SpO2 ≤ 96%; Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút; Huyết áp tâm thu < 90 mmHg, huyết áp tâm trương < 60 mmHg (nếu có thể đo). Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu. Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.

Người bị mắc COVID - 19 có dấu hiệu thay đổi ý thứ như lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, co giật. Không thể ăn uống do nôn nhiều. Và bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người mắc COVID-19 mà thấy cần khám, chữa bệnh.

Về chế độ ăn uống, sinh hoạt, Bộ Y tế khuyến cáo người bệnh cần uống nước thường xuyên, không đợi đến khi khát mới uống nước; Tăng cường dinh dưỡng: ăn đầy đủ chất, ăn trái cây, uống nước hoa quả… Không bỏ bữa. Người bệnh, nên nghỉ ngơi. Đối với người lớn nên vận động thể lực nhẹ (phù hợp với tình trạng sức khỏe), tập thở ít nhất 15 phút mỗi ngày, suy nghĩ tích cực và duy trì tâm lý thoải mái.