Sản xuất để lưu kho
Make To Stock - MTS

Hình minh họa
Sản xuất để lưu kho
Khái niệm
Sản xuất để lưu kho trong tiếng Anh là Make To Stock, viết tắt là MTS.
Sản xuất để lưu kho (MTS) là một chiến lược sản xuất truyền thống được doanh nghiệp sử dụng để sản xuất hàng tồn kho phù hợp với dự báo về cầu sản phẩm của người tiêu dùng.
Thay vì đặt định mức sản phẩm và sau đó cố gắng bán hết số hàng hóa đó, một công ty sử dụng MTS sẽ ước tính sản phẩm của họ có thể thu hút được bao nhiêu đơn đặt hàng, và sau đó cung cấp đủ hàng tồn kho để đáp ứng số đơn đặt hàng đó.
Phương pháp MTS yêu cầu phải dự báo chính xác về cầu sản phẩm để xác định số lượng hàng tồn kho cần sản xuất. Nếu có thể được ước tính chính xác cầu cho sản phẩm, chiến lược MTS sẽ là một lựa chọn hiệu quả cho sản xuất.
Hạn chế của MTS
Về lí thuyết, MTS là một phương pháp để công ty chuẩn bị cho sự tăng giảm cầu sản phẩm. Tuy nhiên, dự báo về cầu sản phẩm trong tương lai lại được tạo ra dựa trên cơ sở của dữ liệu quá khứ.
Nếu dự báo chỉ lệch một ít thôi, công ty có thể sẽ dư thừa rất nhiều hàng tồn kho và thanh khoản bị hạn chế. Khả năng của sai sót này là nhược điểm chính của việc sử dụng hệ thống MTS cho sản xuất. Thông tin sai có thể dẫn đến hàng tồn kho dư thừa và tổn thất doanh thu. Hơn nữa, trong các lĩnh vực phát triển nhanh như điện tử hoặc công nghệ máy tính, hàng tồn kho dư thừa có thể nhanh chóng trở nên lỗi thời.
Ngoài ra, cách tiếp cận MTS yêu cầu doanh nghiệp thiết kế lại hoạt động vào những thời điểm cụ thể, thay vì giữ mức sản xuất ổn định quanh năm. Sự điều chỉnh thường xuyên này gây tốn kém, và gánh nặng chi phí gia tăng phải được chuyển cho người tiêu dùng hoặc do công ty chịu.
Hiệu quả của phương pháp MTS hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng công ty dự đoán chính xác cầu đối với sản phẩm trong tương lai. Sự khó lường này khiến MTS là khó đối với bất kì công ty nào, nhưng chiến lược này trở nên đặc biệt phức tạp khi một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực có tính thời vụ cao.
Ví dụ thực tiễn về MTS
Các công ty sản xuất thường sử dụng phương pháp MTS để chuẩn bị cho giai đoạn sản xuất cao. Ví dụ: nhiều nhà bán lẻ, chẳng hạn như Target tạo ra phần lớn doanh số trong quí 4. Đối với các công ty sản xuất cung cấp cho các nhà bán lẻ này, phần lớn sản xuất của họ được thực hiện vào quí hai và quí ba, để chuẩn bị cho sự gia tăng nhu cầu vào quí 4.
Giả sử Tập đoàn LEGO - nhà sản xuất đồ chơi nổi tiếng và là một trong những nhà cung cấp của Target - sử dụng phương pháp sản xuất MTS. Tập đoàn xem xét và dựa đoán dựa trên số liệu những năm trước rằng nhu cầu sẽ tăng 40% trong quí 4 so với quí ba.
Để chuẩn bị, Tập đoàn sản xuất thêm 40% đồ chơi vào tháng 7, tháng 8 và tháng 9 để đáp ứng nhu cầu dự báo trong quí 4.
Nếu Tập đoàn LEGO đang áp dụng chiến lược sản xuất theo đơn đặt hàng, công ty sẽ không tăng sản xuất đồ chơi thêm 40%, trừ khi Target gửi đến một đơn đặt hàng lớn hơn cho công ty.
(Theo investopedia)
Cùng chuyên mục
Cùng chuyên mục
Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất việt nam
ACV là gì và có vai trò như thế nào trong ngành hàng không Việt Nam?
ACV là viết tắt của Airports Corporation of Vietnam tên giao dịch quốc tế của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP trên cơ sở hợp nhất 3 tổng công ty. ACV được giao quản lý, điều phối hoạt động và đầu tư khai thác toàn bộ hệ thống 22 cảng hàng không trên toàn lãnh thổ Việt Nam bao gồm 9 sân bay quốc tế và 13 sân bay nội địa.
Chứng khoán Vietcap là gì? Công ty CP Vietcap uy tín không? Có nên mở tài khoản tại chứng khoán Bản Việt không?
Công ty CP Vietcap đứng vị trí 196 trong danh sách 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Chứng khoán Vietcap là gì? Công ty CP Vietcap uy tín không? Có nên mở tài khoản tại chứng khoán Bản Việt không?
Công ty TNHH Thương mại và Công nghiệp Mỹ Việt kinh doanh gì? Tấm lợp Olympic có tốt không?
Công ty TNHH Thương mại và Công nghiệp Mỹ Việt đứng ở vị trí số 195 trong danh sách 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Công ty TNHH Thương mại và Công nghiệp Mỹ Việt kinh doanh gì? Tấm lợp Olympic có tốt không?