Quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển cao nhất 7.500.000 đồng/ha/năm

Thông tư 18/2021/TT-BTNMT quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Những chính sách kinh tế có hiệu lực từ tháng 12/2021
Đối với những hoạt động chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định trong từng trường hợp cụ thể nhưng không thấp hơn 3.000.000 đồng/ha/năm và không cao hơn 7.500.000 đồng/ha/năm.

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng biển thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

1. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển 6 hải lý và vùng biển liên vùng

a) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm: 20.000 đồng/m3;

b) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ: 7.500.000 đồng/ha/năm;

c) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển: 7.500.000 đồng/ha/năm;

d) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện: 7.500.000 đồng/ha/năm;

đ) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá: 7.500.000 đồng/ha/năm;

e) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác: 7.500.000 đồng/ha/năm.

2. Đối với những hoạt động chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định trong từng trường hợp cụ thể nhưng không thấp hơn 3.000.000 đồng/ha/năm và không cao hơn 7.500.000 đồng/ha/năm.

Thông tư 18/2021/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2021 và có hiệu lực đến hết ngày 30/3/2026.

Giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô sản xuất trong nước từ 1/12/2021

Từ 01/12/2021, Nghị định 103/2021/NĐ-CP về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước có hiệu lực thi hành.

Những chính sách kinh tế có hiệu lực từ tháng 12/2021
Nghị định 103/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022.

Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước từ ngày 01/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022:

Bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP và các Nghị quyết hiện hành của HĐND hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Đơn cử như: Theo Nghị định 20/2019/NĐ-CP thì mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống là 10%, nếu được giảm 50% thì mức thu lệ phí trước bạ sẽ giảm còn 5%.

Nghị định 103/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022.

Đây là lần thứ 2 trong 2 năm qua (lần thứ nhất từ ngày 28/6/2020 đến hết năm 2020, xe ôtô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước sẽ được giảm 50% lệ phí trước bạ, lệ phí trước bạ với ôtô sản xuất, lắp ráp trong nước tiếp tục được giảm mức 50% so với quy định hiện hành. Đây được xem là chính sách để hỗ trợ người dân, thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm xe ôtô trong bối cảnh tác động của dịch COVID-19 đến doanh nghiệp sản xuất trong nước.

Với việc giảm lệ phí trước bạ như quy định mới ban hành, không giúp giảm giá xe ôtô song sẽ giúp người tiêu dùng mua xe được giảm các chi phí phải đóng để được sở hữu một chiếc xe, từ đó, giúp kích cầu tiêu dùng thị trường xe trong nước, gián tiếp hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất trong nước với ngành ôtô.

Trong năm 2020, việc ban hành chính sách giảm 50% phí trước bạ đã khiến số thu lệ phí trước bạ giảm 7.314 tỉ đồng nhưng tổng số thu ngân sách nhà nước tăng 14.110 tỉ đồng.

Cụ thể 11 thông tin cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia (có hiệu lực từ ngày 09/12/2021), các thông tin cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia gồm có:

- Thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quyết định công bố thủ tục hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan.

- Thông tin hướng dẫn, hỏi đáp thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan.

- Thông tin, thông báo về tiếp nhận, trả kết quả, hướng dẫn hoàn thiện, bổ sung hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, về tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.

- Thông tin tiếp nhận, giải quyết phản ánh kiến nghị trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

- Thông tin về đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; khảo sát sự hài lòng của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.

- Thông tin báo cáo, số liệu, thống kê liên quan đến tình hình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công khác.

- Thông tin địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử hướng dẫn của các cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính; thông tin chủ quản, quản lý, duy trì hoạt động Cổng Dịch vụ công; thông tin đường dây nóng, tổng đài hỗ trợ.

- Thông tin về nghĩa vụ tài chính và thanh toán nghĩa vụ tài chính qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- Thông tin về dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.

- Thông tin về điều khoản sử dụng Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- Các thông tin khác theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Cổng thông tin điện tử Kho bạc Nhà nước tiếp nhận chứng từ điện tử 24/7

Theo Thông tư, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Giao dịch điện tử, Điều 4 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, đảm bảo các yêu cầu về quy trình nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật trong giao dịch điện tử do Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước quy định theo phân cấp.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã hoàn thành giao dịch bằng phương thức điện tử thì không phải thực hiện giao dịch đó bằng phương thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục trên Trang thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Chứng từ điện tử trong các hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước phải được ký số bởi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc được xác thực bằng các biện pháp khác theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

Cổng thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước là điểm truy cập duy nhất của Kho bạc Nhà nước trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà Kho bạc Nhà nước cung cấp.

Cổng thông tin điện tử Kho bạc Nhà nước có địa chỉ truy cập là https://vst.mof.gov.vn/ và bao gồm các trang thông tin điện tử tích hợp nơi Kho bạc Nhà nước cung cấp các thông tin, dịch vụ, giao dịch liên quan đến hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ 1/12/2021.

Quy định mới về cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

Từ ngày 23/12/2021, Nghị định 97/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 23/2018/NĐ-CP sẽ có hiệu lực thay đổi việc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

Những chính sách kinh tế có hiệu lực từ tháng 12/2021
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được chủ động thiết kế Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

Theo đó, từ ngày 23/12/2021 tới đây, thay vì sử dụng mẫu cũ cố định tại Phụ lục I Nghị định 23/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được chủ động thiết kế Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

Tuy nhiên, trên giấy chứng nhận vẫn phải đảm bảo có các nội dung nêu tại Điều 7a Nghị định 97/2021/NĐ-CP gồm: Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm; Thuộc danh mục cơ sở (nêu rõ thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nào theo quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy);

Địa chỉ tài sản được bảo hiểm; Tài sản được bảo hiểm; Số tiền bảo hiểm; Mức khấu trừ bảo hiểm; Thời hạn bảo hiểm; Tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm; Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm; Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 23 tháng 12 năm 2021. Các hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc có nội dung sửa đổi, bổ sung được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.