Nhóm nghiên cứu Metrics của GS John P.A. Ioannidis thuộc Đại học Stanford (Mỹ) vừa công bố xếp hạng các nhà khoa học có tầm ảnh hưởng nhất thế giới năm 2022.

Bảng xếp hạng được xây dựng trên căn cứ khai thác cơ sở dữ liệu Scopus, chọn ra nhóm các nhà khoa học thuộc top 100 người dẫn đầu, top 10.000 và 100.000 người có bài báo khoa học được trích dẫn nhiều nhất (trên tổng số 200.409 nhà khoa học có trong cơ sở dữ liệu).

Để thực hiện việc xếp hạng, nhóm tác giả đã dùng cơ sở dữ liệu của Scopus từ năm 1960 đến 1/9/2022 trong hơn 7 triệu nhà khoa học và lọc ra top 100.000 người có ảnh hưởng nhất.

Các nhà khoa học được phân chia vào 22 lĩnh vực khoa học và 176 lĩnh vực phụ (ngành/chuyên ngành).

Nhóm nghiên cứu đã cập nhật cơ sở dữ liệu của hơn 100.000 nhà khoa học được trích dẫn nhiều nhất (từ nguồn dữ liệu của Scopus) và xếp hạng của họ dựa vào các tiêu chí quan trọng như: chỉ số ảnh hưởng trong giới khoa học (composite score); tổng số trích dẫn (không bao gồm các tự trích dẫn); chỉ số Hirsch h-index; chỉ số Schreiber hm-index; số trích dẫn cho các bài báo được đăng với tư cách là tác giả duy nhất (single author); số trích dẫn cho các bài báo là tác giả chính (tên đầu tiên - first author và tác giả liên hệ - corresponding author), và tác giả cuối cùng - last author…

Theo bảng xếp hạng này, trong số các nhà khoa học Việt Nam cơ hữu đang công tác thường xuyên trong nước, có hai nhà khoa học là GS.TSKH Nguyễn Đình Đức và PGS.TS Lê Hoàng Sơn (Đại học Quốc gia Hà Nội) lọt vào bảng xếp hạng trong top 10.000 thế giới và 34 nhà khoa học lọt vào bảng xếp hạng top 100.000 nhà khoa học có trích dẫn ảnh hưởng nhất thế giới trong năm 2022.

nha khoa hoc

Chân dung 2 nhà khoa học Việt vào top 10.000 nhà khoa học ảnh hưởng nhất thế giới

Theo thứ tự trong bảng xếp hạng 10.000 nhà khoa học, PGS.TS Lê Hoàng Sơn xếp hạng 5.817 và đứng thứ 222 trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, GS.TSKH Nguyễn Đình Đức xếp hạng 7.455 và đứng thứ 94 thế giới trong lĩnh vực engineering. Hai người đều lọt vào top này trong 4 năm liên tiếp 2019, 2020, 2021 và 2022.

Trong danh sách 34 nhà khoa học Việt Nam lọt top 100.000 công bố năm nay có mặt của nhiều nhà khoa học tên tuổi hàng đầu Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài, có thể kể đến như GS Ngô Đức Tuấn (The University of Melbourne, Úc: 10.825); PGS Bùi Quốc Tính (ĐH Công nghệ Tokyo, Nhật Bản: 15.396); GS Nguyễn Văn Tuấn (Úc: 24.354); GS Duc Truong Pham (University of Birmingham, UK: 39.247); GS Nguyễn Đức Khương (CH Pháp, thỉnh giảng của Đại học Quốc gia Hà Nội: 41.090); GS Nguyễn Thục Quyên (The University of California, Hoa Kỳ: 52.228 thế giới),...

Năm nay, nhiều nhà khoa học Việt tăng thứ hạng so với năm 2021, như PGS Trần Xuân Bách, Đại học Y Hà Nội, xếp hạng 12.132 (năm 2021 là 19.881), Trần Nguyễn Hải, Đại học Duy Tân, xếp hạng 13.713 (năm 2021 là 14.704)...

Điều này tiếp tục khẳng định sự lớn mạnh và vị thế của các nhà khoa học Việt Nam được ghi nhận trong cộng đồng khoa học quốc tế. Và cũng là thành quả của sự đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học và khoa học công nghệ Việt Nam hội nhập mạnh mẽ với trình độ và các hướng nghiên cứu tiên tiến của thế giới.

Danh sách 36 nhà khoa học Việt lọt vào top 10.000 và 100.000 và chỉ số xếp hạng:

1. Lê Hoàng Sơn - Đại học Quốc gia Hà Nội (xếp hạng 5.816).

2. Nguyễn Đình Đức - Đại học Quốc gia Hà Nội (xếp hạng 7.454).

3. Nguyễn Xuân Hùng - Đại học Công nghệ TP.HCM (xếp hạng 10.221).

4. Huỳnh Lưu Đức Toàn - Đại học Kinh tế TP.HCM (xếp hạng 11.474).

5. Trần Xuân Bách - Đại học Y Hà Nội (xếp hạng 12.132).

6. Trần Nguyễn Hải - Đại học Duy Tân (xếp hạng 13.713).

7. Hoàng Đức Nhật - Đại học Duy Tân (xếp hạng 15.072).

8. Hoàng Anh Tuấn - Đại học Công nghệ TP.HCM (xếp hạng 17.415).

9. Võ Xuân Vinh - Đại học Kinh tế TP.HCM (xếp hạng 17.819).

10. Vũ Quang Bách - Đại học Tôn Đức Thắng (xếp hạng 30.160).

11. Nguyễn Hoàng - Đại học Mỏ Địa Chất (xếp hạng 37.366).

12. Phạm Văn Hùng - Đại học Quốc gia TP.HCM (xếp hạng 40.746).

13. Thái Hoàng Chiến - Đại học Tôn Đức Thắng (xếp hạng 41.090).

14. Phạm Thái Bình - Đại học Giao thông vận tải TP.HCM (xếp hạng 47.240).

15. Trần Quang Trung- Đại học Quốc gia TP.HCM (xếp hạng 47.614).

16. Lê Thái Hà - Đại học Fulbright Việt Nam (xếp hạng 49.666).

17. Nguyễn Thời Trung - Đại học Tôn Đức Thắng (xếp hạng 50.785).

18. Nguyễn Trung Thắng - Đại học Tôn Đức Thắng (xếp hạng 60.773).

19. Vương Quân Hoàng - Đại học Phenikaa (xếp hạng 61.452).

20. Đào Văn Dương - Đại học Phenikaa (xếp hạng 61.711).

21. Lê Hoàng Phong - Đại học Kinh tế TP.HCM, Đại học Luật TP.HCM (xếp hạng 63.146).

22. Nguyễn Minh Khai - Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM (xếp hạng 63.176).

23. Chu Đình Tới - trường Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (xếp hạng 66.906).

24. Nguyễn Khang - Đại học Tôn Đức Thắng (xếp hạng 68.242).

25. Nguyễn Văn Huy - Đại học Bình Dương (xếp hạng 68.635).

26. Hoàng Văn Minh - Đại học Y tế công cộng (xếp hạng 69.143).

27. Nguyễn Đăng Nam - Đại học Duy Tân (xếp hạng 71.266).

28. Phùng Văn Phúc - Đại học Công nghệ TP.HCM (xếp hạng 73.688).

29. Nguyễn Minh Thọ - Đại học Tôn Đức Thắng (xếp hạng 76.119).

30. Phạm Việt Thành - Đại học Tôn Đức Thắng (xếp hạng 80.632).

31. Nguyễn Trung Kiên - Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM (xếp hạng 83.815).

32. Dương Viết Thông - Đại học Thủ Dầu Một (xếp hạng 84.909).

33. Võ Nguyễn Đại Việt - Đại học Nguyễn Tất Thành (xếp hạng 93.438).

34. Phạm Thái Bình - Đại học Giao thông vận tải TP.HCM (xếp hạng 97,735).

35. Nguyễn Đức Khương - giáo sư thỉnh giảng Đại học Quốc gia Hà Nội (xếp hạng 41.090).

36. Trần Tịnh Hiền (Đơn vị nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford, thứ 99.722).