Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn/ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Current ratios
Hình minh họa (Nguồn: routestofinance)
Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn
Khái niệm
Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn hay hệ số khả năng thanh toán hiện thời trong tiếng Anh gọi là: Current ratios.
Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn.
Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được tin tưởng và ngược lại tỉ lệ thanh toán càng thấp thì khả năng thanh toán khó mà tin tưởng được.
Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn thông thường được chấp nhận xấp xỉ là 2,0.
Công thức tính
Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn/ Nợ phải trả ngắn hạn
Khảo sát tỉ lệ thanh toán ngắn hạn của công ty cổ phần ABC.
Chỉ tiêu | Năm X1 | Năm X0 | Chênh lệch |
Tài sản lưu động (triệu) | 4.200 | 5.000 | -800 |
Nợ ngắn hạn (triệu) | 1.898 | 2.219 | -321 |
Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn | 2,21 | 2,25 | -0,04 |
Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn năm X1 là 2,21 cao hơn mức bình quân thông thường. Điều này chỉ ra khả năng thanh toán của công ty trong năm X1 đáng tin cậy. Tuy nhiên đây cũng là tỉ lệ thanh toán cao vì vậy công ty dễ bị ứ động vốn và bị chiếm dụng vốn.
Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn có xu hướng giảm. Đây là điều hợp lí bởi lẽ nó phù hợp với giải pháp vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa phù hợp với việc hạn chế khả năng bị chiếm dụng vốn.
Tỉ lệ thanh toán ngắn hạn thường được các nhà phân tích khảo sát để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Các tỉ lệ thanh toán cung cấp cho người phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kì, đồng thời khi xem xét các tỉ lệ thanh toán cũng giúp cho người phân tích nhận thức được quá khứ và chiều hướng trong khả năng thanh toán doanh nghiệp.
Giải thích thuật ngữ liên quan:
Tài sản lưu động là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn (dưới 1 năm) và là đối tượng lao động. (Tài liệu tham khảo: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính; Giáo trình Tài chính tiền tệ, NXB Tài chính)
Các loại tài sản lưu động (Tài liệu tham khảo: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính; Giáo trình Tài chính tiền tệ, NXB Tài chính)
Tài sản lưu động thường được chia làm hai bộ phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
+ Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
+ Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho đang chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, Nguyễn Văn Sang, Trường Đại học Đông Đô)
Cùng chuyên mục
Cùng chuyên mục
Giá vàng
Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất việt nam
Các “gã khổng lồ” công nghệ trước “cơn khát” năng lượng của AI
Số lượng trung tâm dữ liệu toàn cầu gia tăng nhanh chóng mà chưa có dấu hiệu chững lại, thúc đẩy các “ông lớn” công nghệ tìm kiếm giải pháp tối ưu để cung cấp năng lượng cho cuộc cách mạng trí tuệ nhân tạo (AI). Những lựa chọn được xem xét bao gồm chuyển sang năng lượng hạt nhân, áp dụng hệ thống làm mát bằng chất lỏng cho trung tâm dữ liệu và phát triển máy tính lượng tử, theo CNBC.
Hợp tác với Nvidia về chip nhớ AI tác động đến cổ phiếu Samsung
Mới đây, Samsung Electronics tuyên bố đạt được bước tiến trong việc cung cấp sản phẩm chip AI tiên tiến nhất của mình cho Nvidia. Động thái này góp phần "trấn an" các nhà đầu tư trước lo ngại công ty này đang bị SK Hynix "bỏ xa" trên thị trường “nóng bỏng” này, theo Bloomberg.
“Phải lòng” Ecopark
Những kỳ nghỉ cuối tuần trong lòng thành phố triệu cây xanh Ecopark thật vi diệu! Nó không chỉ là “trạm dừng chân” giá trị giữa guồng quay hối hả của công việc, mà còn là sợi dây gắn kết gia đình.