Tại dự thảo này, Bộ Y tế đưa chi tiết các tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe ôtô các hạng, nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam, nhân viên hàng không (lái máy bay thương mại và tư nhân; tiếp viên hàng không; kiểm soát viên không lưu…).

Dự thảo đưa ra quy định tiêu chuẩn sức khỏe của nhân viên hàng không có chỉ số khối cơ thể (BMI) phải lớn hơn hoặc bằng 18 và nhỏ hơn 30, vòng ngựctrung bình (cm) từ trên 50% so với chiều cao.

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), BMI của một người tính theo công thức: trọng lượng cơ thể (kg) chia cho bình phương chiều cao (m). Theo phân loại của WHO, người trưởng thành, trừ người có thai, nếu BMI từ 25-29,9 được xem là thừa cân, BMI từ 30 trở lên là béo phì.

Nếu BMI trong khoảng 23 đến dưới 25 được xem là thừa cân; BMI từ 25-30 là béo phì độ 1; từ 30-35 là béo phì độ 2 và trên 35 là béo phì độ 3.

Ngoài các tiêu chí chung cho nhân viên hàng không nêu trên, với các nhóm nghề nghiệp cụ thể, dự thảo đưa ra tiêu chuẩn như: Người lái máy bay thương mại là nam giới cần có chiều cao từ 1,65 m và cân nặng từ trên 52 kg; nữ cần cao từ 1,58 m và cân nặng từ trên 50 kg.

Với tiếp viên hàng không, nam cần cao từ 1,62 m trở lên, nặng từ 52 kg trở lên, còn nữ giới cần có chiều cao từ 1,54 đến 1,58 m và cân nặng từ 45 kg.

Với nhân viên hàng không làm việc trong các bộ phận công việc khác, nam giới cần cao từ 1,60 - 1,62 m và cân nặng từ 52 - 53 kg.

Bộ Y tế đề xuất quy định số đo vòng ngực với phi công, tiếp viên. Ảnh minh họa
Bộ Y tế đề xuất quy định số đo vòng ngực với phi công, tiếp viên. Ảnh minh họa

Dự thảo cũng đưa ra các tiêu chí với sức khỏe lái xe trong các chuyên ngành như thần kinh, mắt, hô hấp, tim mạch, nội tiết, cơ xương khớp...

Trong đó, người có một trong các tình trạng bệnh tật về tâm thần (rối loạn tâm thần cấp và mạn tính không điều khiển được hành vi...), mắt (rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây)... thì không đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng A1 (cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích từ 50 cm³ đến dưới 175 cm³).

Người không đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng B1 (cấp cho người lái xe ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ, tính cả chỗ ngồi cho người lái xe; một số loại ô tô tải, ô tô dùng cho người khuyết tật, không cấp cho người hành nghề lái xe) nếu có một trong các tình trạng bệnh, tật về thần kinh như chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý...; mắt (rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây; Thị lực nhìn xa hai mắt dưới 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính)....)...

Người không đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng A2, A3, A4, B2, C, D, E... nếu có một trong các vấn đề như: động kinh, liệt vận động 1 chi trở lên; tim mạch như huyết áp thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu..); cụt hoặc mất chức năng 2 ngón tay của 1 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 1 bàn chân trở lên...