vingroup muon thoai von khoi vincom retail

vingroup muốn thoái vốn khỏi vincom retail

Giao dịch dự kiến sẽ thực hiện từ tháng 3 đến quý III năm nay. Sau khi giao dịch này hoàn tất, Công ty SDI, Công ty Sado và Công ty Vincom Retail không còn là công ty con của Tập đoàn Vingroup.
nhung dau moc noi bat cua co phieu vinfast sau 6 thang len san chung khoan my

những dấu mốc nổi bật của cổ phiếu vinfast sau 6 tháng lên sàn chứng khoán mỹ

Từ tối 15/08 (giờ Việt Nam), cổ phiếu VinFast - hãng xe biểu tượng của Việt Nam đã niêm yết lên sàn chứng khoán Mỹ. Đến nay, VinFast vẫn giữ vững vị trí là công ty niêm yết đại chúng có tầm vóc toàn cầu và là thương hiệu Việt có giá trị vốn hóa lớn nhất niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ.
co phieu vingroup vic cham day 6 nam

cổ phiếu vingroup (vic) chạm đáy 6 năm

Cổ phiếu VIC của tập đoàn Vingroup (mã chứng khoán: VIC) giảm sàn về mức 46.500 đồng/cp. Quy mô vốn hóa của Tập đoàn Vingroup giảm còn hơn 177.348 tỷ đồng (gần 7,3 tỷ USD).
tin bat dong san ngay 187 ha noi xem xet gia han 21 thang cho du an treo do covid19

tin bất động sản ngày 18/7 hà nội xem xét gia hạn 21 tháng cho dự án treo do covid19

Tin bất động sản ngày 18/7 đáng chú ý với thông tin UBND TP Hà Nội thống nhất xác định dịch bệnh Covid-19 thuộc trường hợp bất khả kháng, thời gian ảnh hưởng tính từ 23/1/2020 đến 11/10/2021, tức 21 tháng, không tính vào thời gian các dự án đã được gia hạn 24 tháng theo quy định pháp luật và theo đề xuất mới nhất của Vingroup, tổng vốn đầu tư dự án ở đảo Vũ Yên (Hải Phòng) sẽ tăng gần 3 lần, số lượng nhà ở, quy mô dân số sẽ tăng gần 10 lần so với quy mô đầu tư ban đầu...
top 10 doanh nghiep tu nhan lon nhat viet nam 2022

top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất việt nam 2022

Vietnam Report vừa công bố Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam 2022, Vingroup, Thaco, Techcombank, Masan, Vinamilk... vẫn là những cái tên quen thuộc trong bảng xếp hạng. Tuy nhiên, đã có sự thay đổi về thứ hạng, đặc biệt là các vị trí trong Top 5.
vi sao vingroup co no phai tra toi gan 400000 ty dong

vì sao vingroup có nợ phải trả tới gần 400.000 tỷ đồng?

Tính đến thời điểm cuối tháng 6/2022, nợ phải trả của Vingroup đạt hơn 396.900, tăng 48% so với đầu năm. Phần lớn số tăng thêm lại đến từ tiền người mua ứng trước để chờ nhận bàn giao nhà. Mặc dù doanh thu và lợi nhuận nửa đầu năm 2022 giảm do các dự án bất động sản đang xây dựng và sẽ bàn giao vào nửa cuối năm nhưng nhiều mảng khác của Vingroup như kinh doanh khách sạn, vui chơi giải trí, y tế, giáo dục đã phục hồi và tăng tốt.
chan dung ty phu pham nhat vuong nguoi dan ong giau nhat viet nam

chân dung tỷ phú phạm nhật vượng người đàn ông giàu nhất việt nam

Tạp chí Forbes (Mỹ) vừa công bố danh sách tỷ phú thế giới trong năm 2022, trong đó Việt Nam có 7 tỷ phú. Ông Phạm Nhật Vượng lần thứ 10 góp mặt, với tài sản 6,2 tỷ USD, ông Vượng đứng thứ 411 thế giới, đồng thời cũng là người có khối tài sản lớn nhất Việt Nam.
ky vong gi ve hoat dong kinh doanh nam 2022 cua top 10 co doanh thu cao nhat san hose

kỳ vọng gì về hoạt động kinh doanh năm 2022 của top 10 có doanh thu cao nhất sàn hose

Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của quý I/2022 (ghi nhận tại ngày tại ngày 31/03/2022), top 10 doanh nghiệp niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất trên sàn HOSE đã “lộ diện”, gọi tên những mã chứng khoán sau: VCB, VHM, VIC, BID, GAS, HPG, TCB, VNM, MSN, VPB. Liệu các nhà đầu tư có thể kỳ vọng gì về những doanh nghiệp này trong năm 2022?
vinfast lo dien anh phac thao 2 mau xe dien moi

vinfast lộ diện ảnh phác thảo 2 mẫu xe điện mới

Mới đây, VinFast đã đăng ký sở hữu trí tuệ kiểu dáng 2 mẫu ô tô hoàn toàn mới và ở dạng 3D hoàn chỉnh, cho thấy 2 mẫu thiết kế này có khả năng sẽ được thử nghiệm thực tế và hứa hẹn được ra mắt trong thời gian tới.
3 san pham cong nghe make in vietnam cho o to thong minh

3 sản phẩm công nghệ make in vietnam cho ô tô thông minh

Ngày 27/8, tại Sự kiện “AI Day 2021 - Tiếp lửa đổi mới sáng tạo” do Công ty Nghiên cứu và Ứng dụng Trí tuệ Nhân tạo VinAI (thuộc Vingroup) tổ chức, ba sản phẩm công nghệ mới dành cho ô tô thông minh do VinAI nghiên cứu và phát triển chính thức được ra mắt.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼200K 74,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼200K 74,000 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Cập nhật: 08/05/2024 10:30
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.200 ▼400K 87.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 10:30
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼10K 7,500 ▼10K
Trang sức 99.9 7,305 ▼10K 7,490 ▼10K
NL 99.99 7,310 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,520 ▼30K 8,720 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,520 ▼30K 8,720 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,520 ▼30K 8,720 ▼20K
Cập nhật: 08/05/2024 10:30
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,000 ▼300K 87,200 ▼300K
SJC 5c 85,000 ▼300K 87,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,000 ▼300K 87,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▼150K 75,050 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▼150K 75,150 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▼150K 74,250 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,515 ▼148K 73,515 ▼148K
Nữ Trang 68% 48,145 ▼102K 50,645 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▼63K 31,115 ▼63K
Cập nhật: 08/05/2024 10:30

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 38,884.26
08/05 | NYSE 31.99 (0.08%)
S&P 500 5,187.70
08/05 | NYSE 6.96 (0.13%)
FTSE 100 8,313.67
08/05 | London 100.18 (1.22%)
DAX 18,438.53
08/05 | Xetra 263.32 (1.45%)
CAC 40 8,075.68
08/05 | Euronext Paris 79.04 (0.99%)
Hang Seng 18,492.00
08/05 | Hong Kong 12.63 (0.07%)
Nikkei 225 38,315.50
08/05 | Tokyo -481 (-1.24%)
Shanghai 3,134.75
08/05 | Shanghai -12.99 (-0.41%)
Cập nhật: 08-05-2024 10:44

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 10:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,467 16,567 17,017
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,514 27,619 28,419
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,846 26,881 28,141
GBP 31,363 31,413 32,373
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 160.48 160.48 168.43
KRW 16.82 17.62 20.42
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,283 2,363
NZD 14,974 15,024 15,541
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,300 18,400 19,130
THB 634.83 679.17 702.83
USD #25,219 25,219 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 10:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 10:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25461
AUD 16507 16557 17062
CAD 18288 18338 18789
CHF 27707 27757 28310
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27051 27101 27811
GBP 31495 31545 32205
HKD 0 3250 0
JPY 161.99 162.49 167
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18536 18586 19143
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 10:30