cong ty so huu thuong hieu sua ong tho quoc dan dat muc tieu doanh thu 2024 cao ky luc chia co tuc bang tien mat

công ty sở hữu thương hiệu sữa ông thọ quốc dân đặt mục tiêu doanh thu 2024 cao kỷ lục chia cổ tức bằng tiền mặt

Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk – mã chứng khoán VNM) vừa công bố thông tin Đại hội đồng cổ đông thường niên 2024 dự kiến diễn ra vào ngày 25/4 sắp tới. Trong đó, Vinamilk - thương hiệu "sữa ông Thọ" quốc dân đặt mục tiêu doanh thu cao kỷ lục và chi cổ tức bằng tiền.
vinamilk bao lai rong quy ii2023 len 2199 ty

vinamilk báo lãi ròng quý ii/2023 lên 2.199 tỷ

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk, HoSE: mã chứng khoán VNM) công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023 với doanh thu thuần tăng 1,7% so cùng kỳ lên gần 15.1945 tỷ đồng.
trong quy 32023 vinamilk ky vong bien lai gop cai thien

trong quý 3/2023 vinamilk kỳ vọng biên lãi gộp cải thiện

Công ty Cổ phần Chứng khoán Vietcap (VCSC) vừa có những chia sẻ sau cuộc họp gặp gỡ nhà đầu tư của Sữa Việt Nam (Vinamilk, VNM) vào ngày 9/5. Theo đó, lãnh đạo Vinamilk kỳ vọng biên lợi nhuận gộp sẽ cải thiện so với cùng kỳ bắt đầu từ quý 3/2023 theo kịch bản thận trọng.
vinamilk dat ke hoach doanh thu 2023 dat ky luc hon 63300 ty dong

vinamilk đặt kế hoạch doanh thu 2023 đạt kỷ lục hơn 63.300 tỷ đồng

Ngày 25/4, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) năm 2023 theo hình thức trực tuyến. Vinamilk đặt mục tiêu doanh thu cho năm 2023 là 63.380 tỷ đồng, tăng 5,5% so với cùng kỳ và kế hoạch lợi nhuận trước thuế là 10.496 tỷ đồng, bằng với năm 2022.
vinamilk du kien tong doanh thu tang 55 lai rong hon 8600 ty cho nam 2023

vinamilk dự kiến tổng doanh thu tăng 55% lãi ròng hơn 8.600 tỷ cho năm 2023

CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk - Mã chứng khoán VNM) vừa công bố tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2023 dự kiến tổng doanh thu tăng 5,5%, phê duyệt kế hoạch chi trả cổ tức bằng tiền tối thiểu 50% lợi nhuận sau thuế hợp nhất phân bổ cho chủ sở hữu của công ty. Và đặt mục tiêu lãi ròng hơn 8.600 tỷ cho năm 2023.
chan dung nu doanh nhan mai kieu lien va hanh trinh hon 30 nam cheo lai vinamilk

chân dung nữ doanh nhân mai kiều liên và hành trình hơn 30 năm chèo lái vinamilk

Trong suốt hơn 3 thập kỉ ở cương vị Tổng giám đốc Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) bà Mai Kiều Liên được biết đến như một lãnh đạo nổi tiếng với tinh thần luôn đổi mới sáng tạo, không ngại thay đổi. Bà là nữ doanh nhân tiêu biểu tầm vóc quốc tế, người thuyền trưởng chèo lái Vinamilk trở thành một doanh nghiệp uy tín hàng đầu của Việt Nam.
vinamlik chi 27 ty dong cho quang cao moi ngay

vinamlik chi 27 tỷ đồng cho quảng cáo mỗi ngày

Theo báo cáo tài chính kiểm toán mới công bố của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk, mã chứng khoán VNM) năm 2022, Vinamilk ghi nhận doanh thu thuần đạt 59.956 tỷ đồng, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, trong năm 2022, Vinamilk đã phải chi gần 10.000 tỷ đồng cho việc quảng cáo, chào bán sản phẩm.
lanh dao cap cao vinamilk nhan luong thuong gan 65 ty dongnam

lãnh đạo cấp cao vinamilk nhận lương thưởng gần 65 tỷ đồng/năm

Năm 2022, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk, mã: VNM) đã chi khoảng 23,19 tỷ đồng tiền thù lao của Hội đồng quản trị. Trong đó, bà Mai Kiều Liên, Thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) kiêm Tổng giám đốc nhận mức thù lao hơn 2 tỷ đồng cho vị trí thành viên HĐQT
cong ty con cua scic muon thoai het von tai vinamilk

công ty con của scic muốn thoái hết vốn tại vinamilk

Công ty TNHH MTV Đầu tư SCIC (mã: SIC) – công ty con của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước (SCIC), kiêm cổ đông của CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk, HoSE: VNM) dự định thoái toàn bộ vốn tại Vinamilk.
top 10 doanh nghiep tu nhan lon nhat viet nam 2022

top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất việt nam 2022

Vietnam Report vừa công bố Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam 2022, Vingroup, Thaco, Techcombank, Masan, Vinamilk... vẫn là những cái tên quen thuộc trong bảng xếp hạng. Tuy nhiên, đã có sự thay đổi về thứ hạng, đặc biệt là các vị trí trong Top 5.
vinamilk dan dau top 25 nganh fb viet nam nam 2022

vinamilk dẫn đầu top 25 ngành f&b việt nam năm 2022

​​Theo Forbes Vietnam công bố Vinamilk dẫn đầu bảng xếp hạng Top 25 thương hiệu dẫn đầu ngành thực phẩm và đồ uống (F&B) – một ngành có quy mô và vai trò lớn của nền kinh tế.
doanh thu thi truong nuoc ngoai quy i cua vinamilk tang hon 10

doanh thu thị trường nước ngoài quý i của vinamilk tăng hơn 10%

Báo cáo tình hình kết quả sản xuất-kinh doanh qúy I/2022 của Vinamilk cho thấy, thị trường nước ngoài ghi nhận doanh thu thuần 2.220 tỷ đồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ, trong đó các chi nhánh nước ngoài ghi nhận doanh thu thuần 1.081 tỷ đồng, tăng trưởng mạnh gần 28% so với cùng kỳ.
ky vong gi ve hoat dong kinh doanh nam 2022 cua top 10 co doanh thu cao nhat san hose

kỳ vọng gì về hoạt động kinh doanh năm 2022 của top 10 có doanh thu cao nhất sàn hose

Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của quý I/2022 (ghi nhận tại ngày tại ngày 31/03/2022), top 10 doanh nghiệp niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất trên sàn HOSE đã “lộ diện”, gọi tên những mã chứng khoán sau: VCB, VHM, VIC, BID, GAS, HPG, TCB, VNM, MSN, VPB. Liệu các nhà đầu tư có thể kỳ vọng gì về những doanh nghiệp này trong năm 2022?
vinamilk can nhin lai thi phan danh gia dung tang truong doanh nghiep

vinamilk cần nhìn lại thị phần đánh giá đúng tăng trưởng doanh nghiệp

Vinamilk được xếp hạng doanh nghiệp chiếm thị phần lớn tại thị trường sữa Việt Nam. Tuy nhiên, năm 2021 vừa qua Vinamilk ghi nhận doanh thu tăng kỷ lục nhưng lợi nhuận giảm và tụt khỏi "ngôi vương" trên bảng xếp hạng vốn hóa của HoSE. Điều này cho thấy tình hình phát triển thị phần của Vinamlik không mấy khả quan khi doanh nghiệp đưa dự kiến lợi nhuận 2022 giảm 8%.
vinamilk doanh thu tang ky luc nhung loi nhuan giam va tut khoi ngoi vuong tren bang xep hang von hoa cua hose

vinamilk doanh thu tăng kỷ lục nhưng lợi nhuận giảm và tụt khỏi ngôi vương trên bảng xếp hạng vốn hóa của hose

Năm 2021, lần đầu tiên tổng doanh thu hợp nhất của Vinamilk vượt mốc 60.000 tỷ đồng nhưng lợi nhuận lại giảm. Cùng với đó, trên sàn chứng khoán HoSE, Vinamilk (mã chứng khoán VNM) rơi xuống vị trí thứ 10 về giá trị niêm yết, tụt một bậc so với tháng 1. Đây cũng là vị trí thấp nhất trong nhiều năm qua của Vinamilk trên bảng xếp hạng vốn hóa của HoSE.
mua dai hoi ngan hang 2022 ghe nong cang them nong

mùa đại hội ngân hàng 2022 ghế nóng càng thêm nóng

Mùa đại hội cổ đông ngân hàng năm 2022, ‘ghế nóng’ Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) tại các ngân hàng dự kiến sẽ có nhiều thay đổi khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 có hiệu lực và nhiệm kỳ của các Chủ tịch ngân hàng cũng sắp kết thúc.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC HCM 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC ĐN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Cập nhật: 11/05/2024 10:15
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 89.900 92.200
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 89.900 92.200
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 89.900 92.200
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 ▼1400K 91.300 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 10:15
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲10K 7,670 ▲5K
Trang sức 99.9 7,475 ▲10K 7,660 ▲5K
NL 99.99 7,480 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 9,010 9,200 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 9,010 9,200 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 9,010 9,200 ▼30K
Cập nhật: 11/05/2024 10:15
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 ▼1300K 91,300 ▼1100K
SJC 5c 88,800 ▼1300K 91,320 ▼1100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 ▼1300K 91,330 ▼1100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 10:15

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 39,508.46
11/05 | NYSE 120.7 (0.31%)
S&P 500 5,219.99
11/05 | NYSE 5.91 (0.11%)
FTSE 100 8,433.76
11/05 | London 52.41 (0.63%)
DAX 18,756.86
11/05 | Xetra 70.26 (0.38%)
CAC 40 8,219.14
11/05 | Euronext Paris 31.49 (0.38%)
Hang Seng 18,963.68
11/05 | Hong Kong 425.87 (2.3%)
Nikkei 225 38,257.00
11/05 | Tokyo 186.5 (0.49%)
Shanghai 3,154.55
11/05 | Shanghai 0.23 (0.01%)
Cập nhật: 11-05-2024 10:16

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 10:15
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 10:15
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 10:15
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 10:15