dhcd thuong nien 2024 cua vietcombank co gi noi bat

ĐHCĐ thường niên 2024 của Vietcombank có gì nổi bật?

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank - Mã chứng khoán VCB) thông báo sẽ tổ chức Đại hội đồng cổ đông (ĐHCĐ) thường niên năm 2024 vào ngày 26/4. Cuộc họp nhằm thông qua các tờ trình như: Báo cáo Hội đông Quản trị, Ban Điều hành, Ban Kiểm soát về hoạt động kinh doanh năm 2023, định hướng năm 2024; Tờ trình về phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận còn lại năm 2022;...
nha dau tu nen rot tien vao quy dau tu nao trong nam 2024

Nhà đầu tư nên rót tiền vào quỹ đầu tư nào trong năm 2024?

Quỹ đầu tư đang nổi lên là một kênh thu hút nhà đầu tư trong bối cảnh lãi suất tiết kiệm đang có xu hướng giảm, thị trường chứng khoán được dự báo sẽ tiếp tục phục hồi và tăng trưởng so với năm ngoái. Các quỹ đầu tư nổi bật với lợi nhuận hấp dẫn, uy tín lâu năm, đa dạng sản phẩm quỹ, dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng tốt sẽ tiếp tục là kênh trú ẩn tài chính được nhiều nhà đầu tư chuyên nghiệp và không chuyên hướng tới trong năm 2024.
hang loat ngan hang don dap chia co tuc

Hàng loạt ngân hàng dồn dập chia cổ tức

Trong thời gian gần đây, một loạt ngân hàng đã thông báo ngày chốt danh sách cổ đông để thực hiện chia cổ tức. Các ngân hàng này bao gồm: SHB, HDBank, Nam A Bank, Vietcombank...
vietcombank rao ban lan 2 khu resort tai quang ngai

Vietcombank rao bán lần 2 khu resort tại Quảng Ngãi

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ra thông báo phát mại tài sản đảm bảo là khu resort Mỹ Khê của Công ty Cổ phần Du Lịch Quảng Ngãi với giá khởi điểm gần 39,8 tỷ đồng, tăng 9,3 tỷ đồng so với giá rao bán lần đầu tiên vào tháng 8/2022 (30,5 tỷ đồng).
nhnn cho phep vietcombank tang von len hon 55800 ty dong

NHNN cho phép Vietcombank tăng vốn lên hơn 55.800 tỷ đồng

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank - Mã chứng khoán VCB) vừa có thông báo đã nhận được công văn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về việc chấp thuận cho nhà băng tăng vốn điều lệ lên mức 55.891 tỷ đồng.
mot ngan hang se tiep tuc giam 05 lai suat cho vay bat dau tu dau thang 52023

Một ngân hàng sẽ tiếp tục giảm 0,5% lãi suất cho vay bắt đầu từ đầu tháng 5/2023

Mới đây, 4 ngân hàng thương mại nhà nước chiếm trên 50% thị trường tín dụng của Việt Nam đã cam kết đồng thuận với chủ trương của Chính phủ và NHNN trong việc giảm lãi suất cho vay thời gian tới. Theo đó, đại diện ngân hàng Vietcombank cho biết, kể từ ngày 1/5, Vietcombank sẽ tiếp tục giảm 0,5% lãi suất cho các khách hàng hiện hữu.
vietcombank dat muc tieu tang 15 loi nhuan nam 2023

Vietcombank đặt mục tiêu tăng 15% lợi nhuận năm 2023

Trong báo cáo thường niên năm 2022 vừa công bố, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) đã đưa ra một số chỉ tiêu kinh doanh cơ bản cho năm 2023. Trong đó có việc, Vietcombank cho biết mục tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2023 tăng tối thiểu 15% so với năm 2022.
nhung ngan hang nao da trien khai goi vay 120000 ty dong

Những ngân hàng nào đã triển khai gói vay 120.000 tỷ đồng?

Đến thời điểm hiện tại, 4 ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước là Vietcombank, Agribank, BIDV, VietinBank thống nhất gói tín dụng 120.000 tỷ đồng, với nội dung mỗi ngân hàng sẽ dành khoảng 30.000 tỷ đồng cho 2 đối tượng là nhà ở xã hội và nhà ở cho công nhân.
wigroup nhom quoc doanh la dong luc tang truong loi nhuan chinh

WiGroup: Nhóm quốc doanh là động lực tăng trưởng lợi nhuận chính

Ngày 21/2, WiGroup (đơn vị cung cấp dữ liệu và giải pháp công nghệ tài chính) cung cấp dữ liệu và giải pháp công nghệ tài chính WiGroup đã công bố báo cáo của nhóm này về kết quả kinh doanh quý 4/2022 một số ngành nổi bật trong đó có ngành ngân hàng.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:30
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:30
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:30
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:30

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 39,807.37
29/03 | NYSE 47.29 (0.12%)
S&P 500 5,254.35
29/03 | NYSE 5.86 (0.11%)
FTSE 100 7,952.62
29/03 | London 20.64 (0.26%)
DAX 18,492.49
29/03 | Xetra 15.4 (0.08%)
CAC 40 8,205.81
29/03 | Euronext Paris 1 (0.01%)
Hang Seng 16,541.42
29/03 | Hong Kong 148.58 (0.91%)
Nikkei 225 40,151.00
29/03 | Tokyo -640 (-1.57%)
Shanghai 3,026.32
29/03 | Shanghai 15.66 (0.52%)
Cập nhật: 29-03-2024 12:34

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 12:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:30