giai ma cong trinh nghien cuu ve ngan hang va khung hoang tai chinh chien thang giai nobel kinh te 2022

giải mã công trình nghiên cứu về ngân hàng và khủng hoảng tài chính chiến thắng giải nobel kinh tế 2022

Công trình nghiên cứu về các ngân hàng và khủng hoảng tài chính đã đem về giải Nobel kinh tế cho 3 nhà kinh tế học người Mỹ: Ben S. Bernanke, Douglas W và Philip H. Dybvig. Đóng góp vượt trội của nghiên cứu là giải đáp câu hỏi tại sao việc đảm bảo các ngân hàng không bị phá sản có ý nghĩa sống còn với các nền kinh tế - đây cũng là mối quan tâm hàng đầu trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu.
giai nobel hoa hoc 2022 trao cho 3 nha khoa hoc my va dan mach

giải nobel hóa học 2022 trao cho 3 nhà khoa học mỹ và đan mạch

Viện Hàn lâm khoa học hoàng gia Thụy Điển chiều 5/10 đã công bố giải Nobel Hóa học năm 2022 thuộc về 3 nhà khoa học Carolyn R. Bertozzi (Mỹ), Morten Meldal (Đan Mạch) và K. Barry Sharpless (Mỹ) với nghiên cứu phản ứng hóa học click và phản ứng hóa học sinh trực giao, được sử dụng trong phát triển dược phẩm và lập bản đồ ADN.
giai nobel van hoc 2022 trao cho nu nha van nguoi phap annie ernaux

giải nobel văn học 2022 trao cho nữ nhà văn người pháp annie ernaux

Ngày 6/10, Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển công bố giải thưởng Nobel Văn học năm 2022 thuộc về nữ nhà văn người Pháp Annie Ernaux vì lòng dũng cảm và sự nhạy bén trong việc khám phá ra gốc rễ, sự ghẻ lạnh và những sự hạn chế mang tính phổ quát của trí nhớ cá nhân.
giai nobel vat ly 2022 vinh danh 3 nha khoa hoc phap my ao

giải nobel vật lý 2022 vinh danh 3 nhà khoa học pháp mỹ áo

Giải Nobel Vật lý năm 2022 thuộc về 3 nhà khoa học Alain Aspect (Pháp), John F. Clauser (Mỹ) và Anton Zeilinger (Áo) về "các thí nghiệm với các photon ở trạng thái vướng mắc lượng tử, phá vỡ bất đẳng thức Bell và khoa học thông tin lượng tử tiên phong".
giai nobel kinh te hoc 2021 thuoc ve 3 nha khoa hoc

giải nobel kinh tế học 2021 thuộc về 3 nhà khoa học

Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển công bố giải Nobel Kinh tế học 2021 thuộc về 3 nhà khoa học David Card, Joshua Angrist và Guido Imbens với nghiên cứu thực nghiệm về kinh tế lao động và phương pháp luận trong quan hệ nhân quả.
nobel hoa binh nam 2021 duoc trao cho 2 nha bao dieu tra

nobel hòa bình năm 2021 được trao cho 2 nhà báo điều tra

Chiều 8/10, Ủy ban Nobel Na Uy đã trao giải Nobel Hòa bình năm 2021 cho 2 nhà báo người Mỹ gốc Philippines Maria Ressa và nhà báo Nga Dmitry Muratov "vì nỗ lực trong việc bảo vệ quyền tự do ngôn luận, vốn là điều kiện tiên quyết cho dân chủ và hòa bình lâu dài"
giai nobel vat ly 2021 duoc trao cho 3 nha khoa hoc

giải nobel vật lý 2021 được trao cho 3 nhà khoa học

Chiều ngày 5/10, giải Nobel Vật lý 2021 được trao cho 3 nhà khoa học Syukuro Manabe, Klaus Hasselmann và Giorgio Parisi vì "đóng góp mang tính đột phá của họ giúp chúng ta hiểu hơn về các hệ thống vật lý phức tạp” .
Xem thêm

Thông tin cần biết

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:30
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:30
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:30
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:30

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 38,503.69
26/04 | NYSE 263.71 (0.69%)
S&P 500 5,070.55
26/04 | NYSE 59.95 (1.2%)
FTSE 100 8,044.81
26/04 | London 20.94 (0.26%)
DAX 18,137.65
26/04 | Xetra 276.85 (1.55%)
CAC 40 8,105.78
26/04 | Euronext Paris 65.42 (0.81%)
Hang Seng 16,828.93
26/04 | Hong Kong 317.24 (1.92%)
Nikkei 225 37,738.50
26/04 | Tokyo 110.02 (0.29%)
Shanghai 3,021.98
26/04 | Shanghai -22.62 (-0.74%)
Cập nhật: 26-04-2024 08:34

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,288 16,388 16,838
CAD 18,309 18,409 18,959
CHF 27,312 27,417 28,217
CNY - 3,461 3,571
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,725 26,760 28,020
GBP 31,306 31,356 32,316
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.54 159.54 167.49
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,866 14,916 15,433
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.49 675.83 699.49
USD #25,140 25,140 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:30