them mot nha bang trong nhom big4 ha lai suat

Thêm một nhà băng trong nhóm Big4 hạ lãi suất

Sau Agribank, BIDV vừa đồng loạt giảm lãi suất huy động 0,1 – 0,3%/năm tại tất cả kỳ hạn gửi. Hiện mức lãi suất huy động ở nhóm Big4 đều được điều chỉnh xuống dưới 5%/năm.
nha may che bien thuy san hung vuong ben tre duoc rao ban voi gia khoi diem 169121 ty dong

Nhà máy Chế biến Thủy sản Hùng Vương Bến Tre được rao bán với giá khởi điểm 169,121 tỷ đồng

Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Hóc Môn vừa phát đi thông báo bán đấu giá tài sản đảm bảo của Công ty TNHH Chế biến Thủy sản Hùng Vương Bến Tre là Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu. Giá khởi điểm được đưa ra là 169,121 tỷ đồng.Cuộc đấu giá dự kiến diễn ra vào ngày 18/9.
4 doanh nghiep ban bao hiem nhan tho bi thanh tra chi mat sai pham tu khau tu van

4 doanh nghiệp bán bảo hiểm nhân thọ bị thanh tra 'chỉ mặt', sai phạm từ khâu tư vấn

Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Bộ Tài chính đã tiến hành thanh tra việc bán bảo hiểm qua ngân hàng đối với 4 doanh nghiệp bảo hiểm: Prudential, MB Ageas, Sun Life và BIDV Metlife. Kết quả từ thanh tra, một số hành vi vi phạm điển hình bao gồm việc không tư vấn trực tiếp cho khách hàng hoặc không hướng dẫn đầy đủ thủ tục trong quá trình thực hiện quy trình, thủ tục hồ sơ yêu cầu theo quy định của doanh nghiệp.
nhung ngan hang nao da trien khai goi vay 120000 ty dong

Những ngân hàng nào đã triển khai gói vay 120.000 tỷ đồng?

Đến thời điểm hiện tại, 4 ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước là Vietcombank, Agribank, BIDV, VietinBank thống nhất gói tín dụng 120.000 tỷ đồng, với nội dung mỗi ngân hàng sẽ dành khoảng 30.000 tỷ đồng cho 2 đối tượng là nhà ở xã hội và nhà ở cho công nhân.
danh sach 12 ngan hang vua duoc moodys nang hang tin nhiem

Danh sách 12 ngân hàng vừa được Moody's nâng hạng tín nhiệm

Theo cập nhật mới nhất được Tổ chức xếp hạng Moody's Investors Service (Moody’s), 12 ngân hàng Việt đã được tổ chức này nâng hạng tín nhiệm. Trước đó, ngày 6/9, tổ chức này cũng đã nâng mức xếp hạng quốc gia của Việt Nam lên 1 bậc.
bidv ban khoan no gan 50 ty dong cua cong ty tnhh thuong mai va dich vu duy danh

BIDV bán khoản nợ gần 50 tỷ đồng của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Duy Danh

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Hậu Giang thông báo lựa chọn đơn vị đấu giá khoản nợ Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Duy Danh (Công ty Duy Danh). Tài sản đảm bảo cho khoản nợ của Công ty Duy Danh tại BIDV chi nhánh Hậu Giang là 28 quyền sử dụng đất tại TP Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang.
bidv agribank bao lai lon ban nien 2022

BIDV, Agribank báo lãi lớn bán niên 2022

Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của BIDV đạt 11.084 tỷ đồng, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 53,8% kế hoạch năm. Trong khi đó, thu nhập lãi thuần của Agribank đạt 27.845 tỷ đồng, tăng 7,2%; Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ giảm 7,8% còn 2.328 tỷ đồng, do ngân hàng tiếp tục thực hiện chính sách miễn giảm phí;
bidv thong bao ban dau gia 10000 m2 dat thuoc tai san cua dic

BIDV thông báo bán đấu giá 10.000 m2 đất thuộc tài sản của DIC

Tài sản bị BIDV đưa ra đấu giá bao gồm quyền sử dụng 10.000 m2 đất khu công nghiệp tại xã Thành Tâm, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. Tài sản gắn liền với đất là nhà máy Xi măng vừa là văn phòng, kho clinke, kho xi măng, nhà nghiền xi măng...
thi truong buoc vao giai doan gia xuong khuyen nghi nao cho nha dau tu trong thang 7

Thị trường bước vào giai đoạn giá xuống: Khuyến nghị nào cho nhà đầu tư trong tháng 7?

Trong báo cáo vĩ mô tháng 7 mới cập nhật, Chứng khoán Ngân hàng BIDV (BSC) khuyến nghị trong bối cảnh thị trường bước vào giai đoạn giá xuống (còn gọi là thị trường con gấu - bear-market), nhà đầu tư cần thận trọng trong việc phân bổ các danh mục, hạn chế đối với các cổ phiếu mang tính chất đầu cơ cao.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 39,760.08
28/03 | NYSE 477.75 (1.22%)
S&P 500 5,248.49
28/03 | NYSE 44.91 (0.86%)
FTSE 100 7,955.05
28/03 | London 23.07 (0.29%)
DAX 18,490.38
28/03 | Xetra 13.29 (0.07%)
CAC 40 8,224.89
28/03 | Euronext Paris 20.08 (0.24%)
Hang Seng 16,541.42
28/03 | Hong Kong 148.58 (0.91%)
Nikkei 225 40,151.00
28/03 | Tokyo -640 (-1.57%)
Shanghai 3,010.66
28/03 | Shanghai 17.52 (0.59%)
Cập nhật: 28-03-2024 20:12

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,778 15,798 16,398
CAD 17,933 17,943 18,643
CHF 26,868 26,888 27,838
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,890 26,100 27,390
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.68 159.83 169.38
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,529 14,539 15,119
SEK - 2,245 2,380
SGD 17,799 17,809 18,609
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:00