2 ngan hang duoc giao room tin dung toi 24

2 ngân hàng được giao room tín dụng tới 24%

Trong báo cáo ngành ngân hàng của CTCP Chứng khoán VNDirect, các chuyên gia phân tích cho hay đã có hai nhà băng được giao hạn mức (room) tín dụng cao hơn so với ngành lên tới 24%, cụ thể là MB và VPBank.
vpbank sap ban 14 ty usd co phieu cho sumitomo mitsui

vpbank sắp bán 14 tỷ usd cổ phiếu cho sumitomo mitsui

Hãng tin Bloomberg dẫn một nguồn tin thân cận cho biết, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank - Mã: VPB) sẽ hoàn tất bán hơn 1 tỷ cổ phiếu, tương đương 15% cổ phần cho Công ty Tài chính Tiêu dùng SMBC trong tháng 3 này.
fe credit lo khoang 3000 ty dong nam 2022

fe credit lỗ khoảng 3.000 tỷ đồng năm 2022

Công ty chứng khoán VNDirect vừa có báo cáo cập nhật hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank). Theo VNDirect, tính cả năm 2022, FE Credit ghi nhận khoản lỗ trước thuế 3.000 tỷ đồng.
hang loat ngan hang tiep tuc nhap cuoc tang lai suat

hàng loạt ngân hàng tiếp tục nhập cuộc tăng lãi suất

Sau thông tin Ngân hàng Nhà nước tiếp tục tăng lãi suất điều hành thêm 1% và có hiệu từ ngày 25/10 hàng loạt ngân hàng đã “nhập cuộc” tăng lãi suất như" VPBank, Techcombank, BacABank, SeABank.... Nhóm "Big 4" chưa có điều chỉnh.
fe credit la gi va muc do uy tin fe credit ra sao

fe credit là gì và mức độ uy tín fe credit ra sao?

Tiền thân là Khối Tín dụng tiêu dùng trực thuộc Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), FE Credit đã thành công trong việc chuyển đổi hoạt động tín dụng tiêu dùng sang một pháp nhân độc lập mới vào tháng 2/2015. Đến năm 2021, đổi tên thành Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng SMBC.
ky vong gi ve hoat dong kinh doanh nam 2022 cua top 10 co doanh thu cao nhat san hose

kỳ vọng gì về hoạt động kinh doanh năm 2022 của top 10 có doanh thu cao nhất sàn hose

Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của quý I/2022 (ghi nhận tại ngày tại ngày 31/03/2022), top 10 doanh nghiệp niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất trên sàn HOSE đã “lộ diện”, gọi tên những mã chứng khoán sau: VCB, VHM, VIC, BID, GAS, HPG, TCB, VNM, MSN, VPB. Liệu các nhà đầu tư có thể kỳ vọng gì về những doanh nghiệp này trong năm 2022?
du bao muc lai suat ngan hang nam 2022

dự báo mức lãi suất ngân hàng năm 2022

Năm 2021 lãi suất được duy trì khá ổn định. Tuy nhiên, trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, những lo ngại về khả năng tăng lãi suất từ các ngân hàng có thể gây áp lực cho doanh nghiệp. Vậy diễn biến lãi suất 2022 được dự báo như thế nào?
vpbank bao lai 9 thang hon 11700 ty dong vietcombank no xau tang gap doi dau nam

vpbank báo lãi 9 tháng hơn 11.700 tỷ đồng vietcombank nợ xấu tăng gấp đôi đầu năm

Trong báo cáo tài chính quý III/2021, VPBank công bố lợi nhuận trước thuế hợp nhất lũy kế 9 tháng đầu năm đạt 11.736 tỷ đồng, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm trước nhưng nợ xấu của FE Credit tăng mạnh thời gian qua. Vietcombank tiếp tục là ngân hàng có lợi nhuận cao nhất toàn ngành, xét trong số các nhà băng đã công bố kết quả kinh doanh quý III cho đến hiện tại. Tuy nhiên, nợ xấu của ngân hàng cũng tăng vọt lên 10.884 tỷ đồng gấp đôi so với đầu năm.
vpbank la ngan hang gi vpbank co uy tin khong san pham dich vu tai chinh cua vpbank

vpbank là ngân hàng gì? vpbank có uy tín không? sản phẩm dịch vụ tài chính của vpbank

VPBank là một trong những ngân hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và đứng thứ 6 trong top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất tại Việt Nam. VPBank có luôn cung cấp đa dạng các loại dịch vụ và được nhiều khách hàng tin dùng. Vậy VPBank là ngân hàng gì? Ngân hàng VPBank có uy tín không? Sản phẩm, dịch vụ của VPBank thế nào? Bài viết dưới dây sẽ giúp các bạn giải đáp những thắc mắc về ngân hàng VPBank.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 03:00

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 37,955.88
20/04 | NYSE 180.5 (0.48%)
S&P 500 4,984.22
20/04 | NYSE -26.9 (-0.54%)
FTSE 100 7,895.85
20/04 | London 18.8 (0.24%)
DAX 17,737.36
20/04 | Xetra -100.04 (-0.56%)
CAC 40 8,022.41
20/04 | Euronext Paris -0.85 (-0.01%)
Hang Seng 16,224.14
20/04 | Hong Kong -161.73 (-0.99%)
Nikkei 225 37,090.50
20/04 | Tokyo -964 (-2.53%)
Shanghai 3,065.26
20/04 | Shanghai -8.96 (-0.29%)
Cập nhật: 20-04-2024 03:12

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 03:00