seabank bo nhiem loat nhan su cap cao

seabank bổ nhiệm loạt nhân sự cấp cao

Ngày 23/2, Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank - Mã chứng khoán SSB) đã thông qua danh sách nhân sự dự kiến bầu bổ sung Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát (BKS) nhiệm kỳ 2023 - 2028.
ong le quoc long lam tong giam doc seabank

ông lê quốc long làm tổng giám đốc seabank

Ngày 24/11, được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank-mã SSB) đã công bố và trao quyết định bổ nhiệm ông Lê Quốc Long đảm nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc của ngân hàng.
seabank la ngan hang gi va danh gia cac san pham dich vu cua ngan hang dong nam a seabank

seabank là ngân hàng gì và đánh giá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đông nam á (seabank)

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á (SeABank) được thành lập năm 1994 trải qua nhiều thăng trầm, hiện tại ngân hàng SeABank đứng vị trí 46 trong trong Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. SeABank là ngân hàng gì? Ngân hàng SeABank có uy tín không? Đánh giá các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank).
madame nguyen thi nga chu tich tap doan brg hay chinh phuc khat vong bang ca khoi oc va trai tim toi lam duoc va phu nu chung ta lam duoc

madame nguyễn thị nga – chủ tịch tập đoàn brg hãy chinh phục khát vọng bằng cả khối óc và trái tim tôi làm được và phụ nữ chúng ta làm được

“Hãy kiên trì theo đuổi đam mê và khát vọng của mình, không ngừng cống hiến cho sự tiến bộ của cộng đồng và sự phát triển của Tổ Quốc. Hãy chinh phục khát vọng bằng cả khối óc và trái tim - Tôi làm được và phụ nữ chúng ta làm được”, Madame Nguyễn Thị Nga phát biểu tại sự kiện trao giải Women of Impact Awards tại Philippines.
seabank tang von dieu le len hon 20400 ty dong

seabank tăng vốn điều lệ lên hơn 20.400 tỷ đồng

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank, HoSE: Mã chứng khoán SSB) vừa công bố thông tin đã tăng vốn điều lệ 594 tỷ đồng lên gần 20.403 tỷ đồng, sau đợt phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động (ESOP) năm 2022.
hang loat ngan hang tiep tuc nhap cuoc tang lai suat

hàng loạt ngân hàng tiếp tục nhập cuộc tăng lãi suất

Sau thông tin Ngân hàng Nhà nước tiếp tục tăng lãi suất điều hành thêm 1% và có hiệu từ ngày 25/10 hàng loạt ngân hàng đã “nhập cuộc” tăng lãi suất như" VPBank, Techcombank, BacABank, SeABank.... Nhóm "Big 4" chưa có điều chỉnh.
danh sach 12 ngan hang vua duoc moodys nang hang tin nhiem

danh sách 12 ngân hàng vừa được moodys nâng hạng tín nhiệm

Theo cập nhật mới nhất được Tổ chức xếp hạng Moody's Investors Service (Moody’s), 12 ngân hàng Việt đã được tổ chức này nâng hạng tín nhiệm. Trước đó, ngày 6/9, tổ chức này cũng đã nâng mức xếp hạng quốc gia của Việt Nam lên 1 bậc.
moodys danh gia cao thanh khoan tai seabank voi trien vong phat trien tich cuc

moodys đánh giá cao thanh khoản tại seabank với triển vọng phát triển tích cực

Cuối tháng 4/2022, tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody's đã công bố báo cáo đánh giá xếp hạng tín nhiệm thường niên 2022 cho SeABank trong đó tiếp tục xếp hạng Tổ chức phát hành và tiền gửi dài hạn mức B1, triển vọng phát triển Tích cực. Đặc biệt, tổ chức này cũng nâng hạng Đánh giá tín dụng cơ bản (BCA) của ngân hàng từ B2 lên B1.
seabank tang von dieu le len 16598 ty dong

seabank tăng vốn điều lệ lên 16.598 tỷ đồng

Ngày 20/04/2022, được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank, mã chứng khoán SSB) đã chính thức tăng vốn điều lệ lên 16.598 tỷ đồng thông qua việc chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu.
ssb va msb loi nhuan quy i2022 kha quan

ssb và msb lợi nhuận quý i/2022 khả quan

Nhờ liên tục cải tiến và đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ SeABank đạt lợi nhuận hơn 1.306 tỷ đồng Quý I/2022. MSB thu nhập lãi thuần đạt hơn 1.964 tỷ đồng, tăng hơn 38% so với cùng kỳ năm trước...
seabank tang von dieu le len gan 14785 ty dong

seabank tăng vốn điều lệ lên gần 14.785 tỷ đồng

Ngân hàng Nhà nước đã có quyết định sửa đổi nội dung về vốn điều lệ tại Giấy phép hoạt động của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank). Theo đó, SeABank tăng vốn điều lệ lên gần 14.785 tỷ đồng.
seabank lai khung nho hoat dong dich vu kinh doanh chung khoan

seabank lãi khủng nhờ hoạt động dịch vụ kinh doanh chứng khoán

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank, HoSE: SSB) vừa công bố báo cáo tài chính quý III/2021 đạt hơn 1.418 tỷ đồng, tăng gần 90% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ tăng gấp 2,5 lần; lãi thuần từ hoạt động kinh doanh chứng khoán tăng gấp 2,3 lần và lãi thuần từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư tăng gấp 3,6 lần... Tỷ lệ nợ xấu giảm từ 1,86% (đầu năm) về 1,68%.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 11:30
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 11:30
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 11:30
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 11:30

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 37,775.38
19/04 | NYSE 22.07 (0.06%)
S&P 500 5,011.12
19/04 | NYSE -11.09 (-0.22%)
FTSE 100 7,877.05
19/04 | London 29.06 (0.37%)
DAX 17,837.40
19/04 | Xetra 67.38 (0.38%)
CAC 40 8,023.26
19/04 | Euronext Paris 41.75 (0.52%)
Hang Seng 16,184.02
19/04 | Hong Kong -201.85 (-1.23%)
Nikkei 225 37,212.50
19/04 | Tokyo -842 (-2.21%)
Shanghai 3,062.00
19/04 | Shanghai -12.23 (-0.4%)
Cập nhật: 19-04-2024 11:30

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 11:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,112 16,562
CAD 18,213 18,313 18,863
CHF 27,574 27,679 28,479
CNY - 3,474 3,584
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,598 26,633 27,893
GBP 31,207 31,257 32,217
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.48 161.48 169.43
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,705 14,755 15,272
SEK - 2,264 2,374
SGD 18,210 18,310 19,040
THB 637.31 681.65 705.31
USD #25,175 25,175 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 11:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 11:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 11:30