Điều chỉnh thuế xuất, nhập khẩu một số mặt hàng; Quy định mới về bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai; Quy định mới về chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu; sửa đổi 4 Thông tư về phòng cháy, chữa cháy; sửa đổi mã số các hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp... là những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 12/2024
Quy định mới về hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
Từ ngày 1/12/2024, Nghị định 128/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung hoạt động xúc tiến thương mại tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại có hiệu lực.
Cụ thể, Nghị định quy định về chương trình khuyến mại tập trung tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP theo hướng bỏ quy định về khoảng thời gian xác định, hình thức của chương trình khuyến mại tập trung như sau:
- Chương trình khuyến mại tập trung áp dụng hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại là 100%.
- Chương trình khuyến mại tập trung là chương trình do cơ quan Nhà nước (cấp Trung ương và cấp tỉnh) ban hành quyết định tổ chức nhằm thực hiện chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của quốc gia, địa phương.
Nghị định 128/2024/NĐ-CP cũng sửa khoản 2 Điều 7 về mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại được quy định như sau:
Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
Nghị định số 144/2024/NĐ-CP ngày 01/11/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan có hiệu lực từ ngày 16/12/2024.
Theo đó, đối với hàng hóa phân khoáng hoặc phân hóa học, có chứa nitơ (mã hàng 31.02), Chính phủ quy định: Urê, có hoặc không ở trong dung dịch nước (mã hàng 3102.10.00); amoni sulphat (mã hàng 3102.21.00); loại khác (mã hàng 3102.29.00); hỗn hợp của amoni nitrat với canxi carbonat hoặc các chất vô cơ khác không phải phân bón (mã hàng 3102.40.00); natri nitrat (mã hàng 3102.50.00); muối kép và hỗn hợp của canxi nitrat và amoni nitrat (mã hàng 3102.60.00); hỗn hợp urê và amoni nitrat ở trong dung dịch nước hoặc dung dịch amoniac (mã hàng 3102.80.00); loại khác, kể cả hỗn hợp chưa được chi tiết trong các phân nhóm trước (3102.90.00) có thuế suất thuế xuất khẩu 5%.
Chính phủ cũng quy định Amoni nitrat có hàm lượng NH4NO3 > 98,5% (mã hàng 3102.30.00.10) thuế suất 0%; loại khác (mã hàng 3102.30.00.90) thuế suất 5%.
Quy định mới về bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 49/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng. Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/12/2024.
Cụ thể, Thông tư 49/2024/TT-NHNN quy định, ngân hàng thương mại (NHTM), chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư khi: Chủ đầu tư đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại Điều 11 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (trừ trường hợp NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho chủ đầu tư trên cơ sở bảo lãnh đối ứng). Chủ đầu tư đã nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh trả lời cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
Về trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai, Thông tư 49/2024/TT-NHNN nêu rõ, căn cứ đề nghị của chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng, NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư. Bên bảo lãnh và chủ đầu tư ký thỏa thuận cấp bảo lãnh theo quy định tại Điều 26 Luật Kinh doanh bất động sản và quy định tại khoản 12 Điều 3, Điều 15 Thông tư 11/2022/TT-NHNN.
Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh đã ký, bên bảo lãnh phát hành văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh cho chủ đầu tư để chủ đầu tư gửi bản sao cho bên mua khi ký kết hợp đồng mua, thuê mua nhà ở. Bên bảo lãnh căn cứ hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, thỏa thuận cấp bảo lãnh và văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh để phát hành thư bảo lãnh và gửi cho chủ đầu tư để cung cấp thư bảo lãnh cho bên mua.
Bộ Tài chính bãi bỏ một số thông tư trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
Ngày 8/11/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 78/2024/TT-BTC bãi bỏ một số thông tư trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/12/2024.
Theo đó, Thông tư 78/2024/TT-BTC quy định bãi bỏ toàn bộ các thông tư trong lĩnh vực tài chính ngân hàng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành bao gồm: Thông tư 120/2016/TT-BTC ngày 14/7/2016 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam; Thông tư 188/2013/TT-BTC ngày 9/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
Thông tư 78/2024/TT-BTC cũng bãi bỏ Thông tư 127/2012/TT-BTC ngày 8/8/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình thủ tục công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp; Thông tư 205/2014/TT-BTC 24/12/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 127/2012/TT-BTC; Thông tư 76/2015/TT-BTC ngày 19/5/2015 của Bộ Tài chính quy định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư.
Quy định mới về chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 76/2024/TT-BTC, hướng dẫn chế độ công bố thông tin (CBTT) và chế độ báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế. Thông tư này sẽ có hiệu lực từ ngày 25/12/2024.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải CBTT về việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền của trái phiếu kèm chứng quyền và mua lại trước hạn hay hoán đổi trái phiếu.
Việc CBTT phải được thực hiện qua các hình thức như văn bản giấy, văn bản điện tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng phải CBTT qua Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) tại Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.
Bên cạnh việc CBTT của doanh nghiệp phát hành trái phiếu, các tổ chức tư vấn, đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu, tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu cũng phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm về tình hình hoạt động của mình cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và HNX...
Nghị định số 147/2024/NĐ-CP ban hành ngày 9/11/2024 có hiệu lực từ ngày 25/12/2024 quy định tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Nghị định nêu rõ, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
- Có biển hiệu "Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng" ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là đại lý Internet thì thêm nội dung "Đại lý Internet". Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp thì thêm nội dung "Điểm truy nhập Internet công cộng";
- Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thời hạn 03 năm.
Thông tư 55/2024/TT-BCA ngày 31/10/2024 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của 4 Thông tư về phòng cháy, chữa cháy có hiệu lực từ ngày 16/12/2024 gồm: Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2024 sửa đổi Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực từ ngày 10/12/2024.
Cụ thể, Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH đã sửa đổi Điều 14 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH về xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.
Theo đó, viên chức được xếp lương vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp quy định tại Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) - Mã số: V.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.
- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - Mã số: V.09.02.02, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) - Mã số: V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) - Mã số: V.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) - Mã số: V.09.02.05, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - Mã số: V.09.02.06, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) - Mã số: V.09.02.07, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) - Mã số: V.09.02.08, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.
- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng IV) - Mã số: V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Hệ số lương theo quy định nêu trên sẽ được thay thế, áp dụng theo văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thay thế cho Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Ngày 25/10/2024, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên.
Theo đó, mã số các hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được sửa đổi tại Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH như sau:
- Mã số chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp
+ Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) - Mã số: V.09.02.01;
+ Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - Mã số: V.09.02.02;
+ Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) - Mã số: V.09.02.03;
+ Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) - Mã số: V.09.02.04.
- Mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề nghiệp
+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (hạng I) - Mã số: V.09.02.05;
+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính (hạng II) - Mã số: V.09.02.06;
+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) - Mã số: V.09.02.07;
+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) - Mã số: V.09.02.08;
+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp (hạng IV) - Mã số: V.09.02.09.”.
Có hiệu lực từ ngày 10/12/2024
URL: https://thitruongbiz.vn/chinh-sach-moi-ve-kinh-te-xa-hoi-co-hieu-luc-tu-thang-12-2024-d26368.html
© thitruongbiz.vn