Xuất khẩu thủy sản thu về 730 triệu USD tháng đầu năm

Xuất khẩu thủy sản thu về 730 triệu USD tháng đầu năm

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, ước tính tháng 1/2024, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 730 triệu USD, tăng 60,8% so với cùng kỳ năm 2023 do tháng 1/2023 trùng với dịp nghỉ Tết Nguyên đán.
Việt Nam đang xuất khẩu mực, bạch tuộc sang thị trường nào?

Việt Nam đang xuất khẩu mực, bạch tuộc sang thị trường nào?

Xuất khẩu mực, bạch tuộc sang Hàn Quốc tăng trưởng dương trở lại trong tháng 8 và 9 là do Hàn Quốc tăng nhu cầu nhập khẩu mực, bạch tuộc từ Việt Nam trong khi thị trường này giảm nhập khẩu từ các nguồn cung khác như Nhật Bản, Trung Quốc.
Xuất khẩu cá ngừ đạt mức cao nhất kể từ đầu năm

Xuất khẩu cá ngừ đạt mức cao nhất kể từ đầu năm

Tháng 8/2023, xuất khẩu cá ngừ Việt Nam đạt hơn 87 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức giảm thấp nhất và là mức giá trị cao kể từ đầu năm nay. Lũy kế 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cá ngừ đạt 545 triệu USD, giảm 25% so với cùng kỳ.
Infographic: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2023

Infographic: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2023

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tiếp tục sụt trong tháng 8/2023, tuy nhiên đây là mức giá trị cao nhất kể từ đầu năm. Do đó, tính lũy kế 8 tháng đầu năm kim ngạch XK vẫn giảm 25%, đạt 5,8 tỷ USD. So với cùng kỳ, XK các nhóm mặt hàng đều giảm so
Infographic: Xuất khẩu cá tra của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2023

Infographic: Xuất khẩu cá tra của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2023

Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, XK cá tra Việt Nam trong 7 tháng đầu năm nay đạt 1 tỷ USD, giảm 37% so với cùng kỳ năm ngoái. XK cá traViệt Nam sang các thị trường chính phần lớn đều giảm, trừ thị trường Anh ghi nhận tăng nhẹ.
Infographic: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam 7 tháng đầu năm 2023

Infographic: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam 7 tháng đầu năm 2023

Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vẫn tiếp tục sụt giảm trong tháng 7/2023. Do đó, tính lũy kế 7 tháng đầu năm, kim ngạch XK giảm 26%, đạt 4,9 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2022, XK các nhóm mặt hàng của Việt Nam đề
7 tháng đầu năm, xuất khẩu cá tra đạt 1 tỷ USD

7 tháng đầu năm, xuất khẩu cá tra đạt 1 tỷ USD

Theo thống kê Hải quan Việt Nam, tính đến hết 15/7/2023, XK cá tra Việt Nam sang các thị trường đạt 942 triệu USD, giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái. Nửa đầu tháng 7, XK cá tra đạt 70 triệu USD, giảm 28% so với cùng kỳ. Ước tính XK cá tra 7 tháng đầu năm
Xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm đạt gần 6 tỷ USD

Xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm đạt gần 6 tỷ USD

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam cho biết quý II/2022, xuất khẩu thủy sản cả nước đạt hơn 3,2 tỷ USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng qua đạt gần 5,8 tỷ USD, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2021.
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Nga bị ngưng trệ

Xuất khẩu cá tra sang thị trường Nga bị ngưng trệ

Xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Nga trong tháng 1/2022 đạt 2,18 triệu USD, giảm 29,8% so với cùng kỳ năm 2021. Từ đầu năm 2022 đến nay, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang Nga đang gặp nhiều khó khăn thách thức do Nga mở chiến dịch quân sự đặc biệt t
Xuất khẩu thủy sản năm 2022 dự báo đạt 9,2 tỷ USD

Xuất khẩu thủy sản năm 2022 dự báo đạt 9,2 tỷ USD

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dự báo xuất khẩu thủy sản năm 2022 sẽ tiếp tục tăng, đạt trị giá 9,2 tỷ USD tăng 3,5% về trị giá so với năm 2021 nhờ nhu cầu nhập khẩu thủy sản thế giới ở mức cao và những ưu đãi từ các FTA.
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam ước đạt gần 8 tỷ USD

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam ước đạt gần 8 tỷ USD

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam tháng 11/2021 ước đạt khoảng 875 triệu USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2020. Tính chung 11 tháng năm 2021, xuất khẩu thủy sản Việt Nam ước đạt gần 8 tỷ USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2020.
Xuất khẩu thủy sản hồi phục chậm vào cuối năm

Xuất khẩu thủy sản hồi phục chậm vào cuối năm

Trong bối cảnh hồi phục sản xuất xuất khẩu 3 tháng cuối năm còn nhiều khó khăn vì dịch COVID-19 vẫn phức tạp, nhu cầu thị trường cao nhưng DN thiếu nguyên liệu, thiếu lao động và chịu các chi phí đầu vào tăng nên XK thuỷ sản nói chung chưa thể hồi phục nh
Xem thêm

Thông tin cần biết

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,850 ▲150K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 09:15
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 09:15
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,690 ▲20K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,680 ▲20K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 09:15
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 09:15

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 37,955.88
20/04 | NYSE 180.5 (0.48%)
S&P 500 4,984.22
20/04 | NYSE -26.9 (-0.54%)
FTSE 100 7,895.85
20/04 | London 18.8 (0.24%)
DAX 17,737.36
20/04 | Xetra -100.04 (-0.56%)
CAC 40 8,022.41
20/04 | Euronext Paris -0.85 (-0.01%)
Hang Seng 16,224.14
20/04 | Hong Kong -161.73 (-0.99%)
Nikkei 225 37,090.50
20/04 | Tokyo -964 (-2.53%)
Shanghai 3,065.26
20/04 | Shanghai -8.96 (-0.29%)
Cập nhật: 20-04-2024 09:18

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 09:15
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 09:15
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 09:15
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 09:15