Tin bất động sản ngày 4/7: Người dân bị thu hồi đất xây trụ sở Bộ Công an được tái định cư bằng đất ở Đông Anh

Tin bất động sản ngày 4/7: Người dân bị thu hồi đất xây trụ sở Bộ Công an được tái định cư bằng đất ở Đông Anh

Tin bất động sản ngày 4/7 nổi bật với thông tin có 60 hộ dân nằm trong kế hoạch thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (GPMB) được tái định cư bằng đất ở Đông Anh trong dự án mở rộng trụ sở Bộ Công an (số 44 Yết Kiêu, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm).
Tin bất động sản ngày 1/7: Khai thác khoáng sản làm vật liệu phục vụ đường bộ cao tốc được áp dụng cơ chế đặc thù

Tin bất động sản ngày 1/7: Khai thác khoáng sản làm vật liệu phục vụ đường bộ cao tốc được áp dụng cơ chế đặc thù

Tin bất động sản ngày 1/7 đáng chú ý với thông tin trên cơ sở ý kiến của bộ ngành, địa phương, căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về cho phép áp dụng cơ chế đặc thù đối với các dự án, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ làm rõ thêm thủ tục với các mỏ kh
Tin bất động sản ngày 7/4: Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà khẳng định thủ tục chuyển đất quốc phòng sang giao thông rất khó khăn

Tin bất động sản ngày 7/4: Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà khẳng định thủ tục chuyển đất quốc phòng sang giao thông rất khó khăn

Tin bất động sản ngày 7/4 nổi bật với việc dẫn chứng việc mất gần một năm chuyển mục đích sử dụng đất để làm nhà ga T3 Tân Sơn Nhất, Phó thủ tướng Trần Hồng Hà cho biết thủ tục chuyển đất quốc phòng sang đất giao thông rất khó khăn.
VCCI đề nghị không tăng thuế xuất khẩu phôi thép

VCCI đề nghị không tăng thuế xuất khẩu phôi thép

Phản hồi kiến nghị của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về việc đánh giá lại nguyên nhân khiến giá thép xây dựng tăng cao, Bộ Tài chính cho biết, nguồn cung phôi thép sản xuất trong nước đang dư nên việc tăng thuế xuất khẩu phôi thép cũng c
Giá nhôm thế giới cao nhất 13 năm do thiếu nguồn cung

Giá nhôm thế giới cao nhất 13 năm do thiếu nguồn cung

Do được sử dụng rộng rãi trong ngành vận tải và đóng gói, giá nhôm gần đây đã tăng mạnh trên toàn cầu. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hồi phục, chi phí vận chuyển tăng cao và nguồn cung không đều đặn.
Tồn kho doanh nghiệp ngành thép tăng cao

Tồn kho doanh nghiệp ngành thép tăng cao

Tồn kho thép thời điểm cuối tháng 6/2021 cao hơn đáng kể so với cuối tháng 12/2020. Các loại sản phẩm đều ghi nhận mức tăng hai chữ số, riêng thép xây dựng tăng tới 142% lên 822.000 tấn.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 08:30
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 08:30
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,690 ▲20K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,680 ▲20K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 08:30
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 08:30

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 37,955.88
20/04 | NYSE 180.5 (0.48%)
S&P 500 4,984.22
20/04 | NYSE -26.9 (-0.54%)
FTSE 100 7,895.85
20/04 | London 18.8 (0.24%)
DAX 17,737.36
20/04 | Xetra -100.04 (-0.56%)
CAC 40 8,022.41
20/04 | Euronext Paris -0.85 (-0.01%)
Hang Seng 16,224.14
20/04 | Hong Kong -161.73 (-0.99%)
Nikkei 225 37,090.50
20/04 | Tokyo -964 (-2.53%)
Shanghai 3,065.26
20/04 | Shanghai -8.96 (-0.29%)
Cập nhật: 20-04-2024 08:40

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 08:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 08:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 08:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 08:30