10 năm qua giá bán nhà thấp tầng tại TP HCM tăng gần 7 lần

10 năm qua giá bán nhà thấp tầng tại TP HCM tăng gần 7 lần

Trong báo cáo thị trường nhà liền thổ của Cushman & Wakefield vừa được công bố đơn vị này cho biết trong 10 năm qua, nguồn cung nhà thấp tầng tại TP HCM tăng 6,9 lần, giá bán loại hình này cũng gấp gần 7 lần, lên 330 triệu đồng mỗi m2.
Tin bất động sản ngày 31/7: Bắc Ninh khởi công 3 tuyến đường gần 1.500 tỷ đồng kết nối nhiều khu vực quan trọng

Tin bất động sản ngày 31/7: Bắc Ninh khởi công 3 tuyến đường gần 1.500 tỷ đồng kết nối nhiều khu vực quan trọng

Tin bất động sản ngày 31/7 nổi bật với thông tin Thủ tướng Phạm Minh Chính đã dự lễ khởi công dự án đầu tư các tuyến đường tỉnh ĐT 295C, ĐT 285B kết nối TP. Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh qua các khu công nghiệp với quốc lộ 3 mới; ĐT 277B kết nối với cầu Hà Bắc
Tin bất động sản ngày 25/7: Quy hoạch giao thông Hà Nội cần điều chỉnh tăng kết nối với 8 tỉnh, thành phố lân cận

Tin bất động sản ngày 25/7: Quy hoạch giao thông Hà Nội cần điều chỉnh tăng kết nối với 8 tỉnh, thành phố lân cận

Tin bất động sản ngày 25/7 nổi bật với thông tin theo Giám đốc Sở GTVT Hà Nội Nguyễn Phi Thường cho biết, uy hoạch GTVT Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sẽ được điều chỉnh lớn, hướng tới Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2045, tầm nhìn đến
Tin bất động sản ngày 17/7: Hà Nội yêu cầu khắc phục toàn diện tồn tại, hạn chế khi lập quy hoạch Thủ đô thời kỳ 2021 - 2030

Tin bất động sản ngày 17/7: Hà Nội yêu cầu khắc phục toàn diện tồn tại, hạn chế khi lập quy hoạch Thủ đô thời kỳ 2021 - 2030

Tin bất động sản ngày 17/7 nổi bật với việc UBND Thành phố Hà Nội vừa ban hành kế hoạch với nội dung yêu cầu chấn chỉnh, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp nhằm khắc phục toàn diện các tồn tại, hạn chế trong quá trình lập nhiệm vụ quy hoạch Thủ đ
Tin bất động sản ngày 12/7: Hà Nội sắp trình duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư đoạn tuyến metro số 2

Tin bất động sản ngày 12/7: Hà Nội sắp trình duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư đoạn tuyến metro số 2

Tin bất động sản ngày 12/7 nổi bật với thông tin UBND thành phố Hà Nội đang chỉ đạo các Sở, ngành, Ban Quản lý đường sắt đô thị Hà Nội tiếp thu ý kiến, hoàn chỉnh hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 2, đoạn Nam Thăng Long - Tr
Tin bất động sản ngày 4/7: Người dân bị thu hồi đất xây trụ sở Bộ Công an được tái định cư bằng đất ở Đông Anh

Tin bất động sản ngày 4/7: Người dân bị thu hồi đất xây trụ sở Bộ Công an được tái định cư bằng đất ở Đông Anh

Tin bất động sản ngày 4/7 nổi bật với thông tin có 60 hộ dân nằm trong kế hoạch thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (GPMB) được tái định cư bằng đất ở Đông Anh trong dự án mở rộng trụ sở Bộ Công an (số 44 Yết Kiêu, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm).
Xem thêm

Thông tin cần biết

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼150K 74,250 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼150K 74,150 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 10:30
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 10:30
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼35K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,275 ▼35K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,280 ▼35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼35K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼35K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼35K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 10:30
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 10:30

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 38,503.69
25/04 | NYSE 263.71 (0.69%)
S&P 500 5,070.55
25/04 | NYSE 59.95 (1.2%)
FTSE 100 8,044.81
25/04 | London 20.94 (0.26%)
DAX 18,137.65
25/04 | Xetra 276.85 (1.55%)
CAC 40 8,105.78
25/04 | Euronext Paris 65.42 (0.81%)
Hang Seng 16,828.93
25/04 | Hong Kong 317.24 (1.92%)
Nikkei 225 37,717.50
25/04 | Tokyo -742.58 (-1.93%)
Shanghai 3,021.98
25/04 | Shanghai -22.62 (-0.74%)
Cập nhật: 25-04-2024 10:42

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 10:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,262 16,362 16,812
CAD 18,279 18,379 18,929
CHF 27,297 27,402 28,202
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,705 26,740 28,000
GBP 31,245 31,295 32,255
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.92 159.92 167.87
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 629.8 674.14 697.8
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 10:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 10:30
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 10:30