Chỉ số lạm phát chính của Fed đã tăng 2,8% hàng năm trong tháng 2

Chỉ số lạm phát chính của Fed đã tăng 2,8% hàng năm trong tháng 2

Bộ Thương mại Mỹ báo cáo hôm thứ Sáu (29/3 theo giờ thế giới) rằng chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân không bao gồm thực phẩm và năng lượng đã tăng 2,8% trên cơ sở 12 tháng và tăng 0,3% so với một tháng trước. Cả hai con số đều khớp với ước tính của Do
CPI tháng 3 giảm 0,23% so với tháng 2

CPI tháng 3 giảm 0,23% so với tháng 2

Theo công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 giảm 0,23% so với tháng 2. Tuy nhiên so với tháng 12/2023, CPI vẫn tăng 1,12% và tăng 3,97% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc lo ngại giảm phát khi giá tiêu dùng tháng 7 đi xuống

Trung Quốc lo ngại giảm phát khi giá tiêu dùng tháng 7 đi xuống

Theo Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) ngày 9/8, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước này trong tháng 7/2023 ghi nhận sự sụt giảm lần đầu tiên kể từ năm 2021, thêm vào các lo ngại về giảm phát khi nhu cầu mờ nhạt và phục hồi kinh tế chậm chạp.
Tiềm năng xuất khẩu nông, thủy sản sang thị trường Mexico

Tiềm năng xuất khẩu nông, thủy sản sang thị trường Mexico

Tham tán thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Mexico (kiêm nhiệm Guatemala, Honduras, El Salvador, Belize) cho biết, người dân ở quốc gia này tiêu thụ mạnh các sản phẩm đã qua sơ chế hoặc chế biến tại các siêu thị hoặc của hàng tiện dụng, do vậy mặt hàng nà
Khơi thông nguồn vốn để doanh nghiệp Thủ đô phát triển

Khơi thông nguồn vốn để doanh nghiệp Thủ đô phát triển

Đơn hàng sụt giảm mạnh, thiếu vốn, lãi suất tăng cao… là những khó khăn mà nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ, mỏng vốn và quản trị yếu khó có thể vượt “bão” kinh tế toàn cầu hiện nay. Do đó, để doanh nghiệp phát tr
Top 10 Công ty Bán lẻ uy tín năm 2022

Top 10 Công ty Bán lẻ uy tín năm 2022

Ngày 30/9/2022, Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) chính thức công bố Bảng xếp hạng Top 10 Công ty Bán lẻ uy tín năm 2022.
Xuất nhập khẩu 5 tháng tăng 15,6%

Xuất nhập khẩu 5 tháng tăng 15,6%

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 5 tháng đầu năm tiếp tục xu hướng tích cực, ước đạt 305 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm ngoái, hứa hẹn cả năm cán ngưỡng 700 tỷ USD.
Điều hành giá giữ ổn định thị trường

Điều hành giá giữ ổn định thị trường

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương thực hiện các biện pháp quản lý, điều hành giá để giữ ổn định mặt bằng giá thị trường, góp phần kiểm soát lạm phát theo mục tiêu.
Đồng bộ các giải pháp để bình ổn giá dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần

Đồng bộ các giải pháp để bình ổn giá dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần

Bộ Tài chính đề nghị các cơ quan chuyên môn bám sát diễn biến giá cả thị trường, thường xuyên đánh giá, dự báo cụ thể để có biện pháp quản lý, điều hành và bình ổn giá cả thị trường phù hợp, nhất là trong thời điểm trước, trong và sau Tết để chủ động kiểm
Giá lợn hơi ngày 28/9 giảm mạnh

Giá lợn hơi ngày 28/9 giảm mạnh

Theo ghi nhận, giá lợn hơi hôm nay 28/9 giảm 1.000 - 4.000 đồng/kg so với hôm qua. Hiện giá lợn giao dịch trong khoảng 44.000 - 49.000 đồng/kg.
Nghệ An: Đìu hiu thị trường bánh Trung thu

Nghệ An: Đìu hiu thị trường bánh Trung thu

Dù cận kề Tết Trung thu nhưng nhiều quầy hàng bánh Trung thu tại Nghệ An không còn cảnh tấp nập người như những năm trước mà phần lớn đang rơi vào cảnh đìu hiu.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:45

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 37,973.75
19/04 | NYSE 198.37 (0.53%)
S&P 500 4,986.34
19/04 | NYSE -24.78 (-0.49%)
FTSE 100 7,895.85
19/04 | London 18.8 (0.24%)
DAX 17,737.36
19/04 | Xetra -100.04 (-0.56%)
CAC 40 8,022.41
19/04 | Euronext Paris -0.85 (-0.01%)
Hang Seng 16,224.14
19/04 | Hong Kong -161.73 (-0.99%)
Nikkei 225 37,090.50
19/04 | Tokyo -964 (-2.53%)
Shanghai 3,065.26
19/04 | Shanghai -8.96 (-0.29%)
Cập nhật: 19-04-2024 23:54

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:45