Giá năng lượng và kim loại đồng loạt tăng mạnh

Giá năng lượng và kim loại đồng loạt tăng mạnh

Các mặt hàng nhóm năng lượng và kim loại đồng loạt tăng giá trong bối cảnh căng thẳng Nga - Ukraine có dấu hiệu leo thang, thị trường kỳ vọng Fed cắt giảm lãi suất và lo ngại nguồn cung bị thắt chặt. Đóng cửa, giá trị giao dịch toàn Sở ở mức 4.100 tỷ đồng
Đồng USD mạnh gây sức ép lên giá cà phê, kim loại

Đồng USD mạnh gây sức ép lên giá cà phê, kim loại

Số liệu từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cho thấy, kết thúc ngày giao dịch hôm qua (28/2), 21 trên tổng số 31 mặt hàng đang được giao dịch liên thông thế giới tại MXV đồng loạt giảm giá.
Thị trường hàng hóa nguyên liệu thế giới biến động rất mạnh

Thị trường hàng hóa nguyên liệu thế giới biến động rất mạnh

Sự phân hóa, giằng co rõ rệt giữa các mặt hàng, chỉ số giá nông sản tăng vào đầu tuần và giảm mạnh về cuối tuần trái ngược với xu hướng của nhóm hàng kim loại. Chốt tuần, sắc đỏ chiếm ưu thế trên bảng giá hàng hoá nguyên liệu, kéo chỉ số MXV-Index giảm 0,
Giá hàng hóa nguyên liệu thế giới tiếp tục đảo chiều đi lên

Giá hàng hóa nguyên liệu thế giới tiếp tục đảo chiều đi lên

Số liệu từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cho thấy, lực mua áp đảo trên thị trường hàng hóa nguyên liệu trong ngày hôm qua (9/1). Chốt ngày, chỉ số MXV-Index của 3 trên 4 nhóm mặt hàng trong sắc xanh đẩy chỉ số MXV-Index tăng 0,98% lên 2.109 điểm. G
Thị trường hàng hóa kết thúc chuỗi tăng 4 tuần liên tiếp

Thị trường hàng hóa kết thúc chuỗi tăng 4 tuần liên tiếp

Thị trường hàng hóa vừa đóng cửa tuần giao dịch với những biến động rất mạnh. Đóng cửa, lực bán chiếm ưu thế đã kéo chỉ số MXV- Index giảm mạnh 2,39% xuống 2.297 điểm. Theo đó, đà giảm trong tuần qua đã xoá đi hoàn toàn mức tăng tích luỹ trong 4 tuần liên
Chỉ số hàng hoá MXV- Index cao nhất 6 tuần

Chỉ số hàng hoá MXV- Index cao nhất 6 tuần

Đà tăng mạnh của nhiều mặt hàng chủ chốt đã hỗ trợ chỉ số MXV- Index chốt tuần tăng hơn 1,5% lên 2.354 điểm, cao nhất trong vòng 6 tuần trở lại đây. Giá trị giao dịch toàn Sở tiếp tục ổn định, trung bình đạt mức 4.100 tỷ đồng mỗi phiên.
Nhóm kim loại gặp sức ép từ đồng USD

Nhóm kim loại gặp sức ép từ đồng USD

Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần ngày 10/04, những diễn biến có phần trái chiều trên thị trường hàng hóa đã khiến chỉ số MXV-Index đóng cửa không có sự thay đổi so với mốc tham chiếu, đạt mức 2.318 điểm, mức thấp nhất kể từ đầu tháng 4.
Giá hàng hóa nguyên liệu thế giới biến động mạnh

Giá hàng hóa nguyên liệu thế giới biến động mạnh

Thông tin từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), kết thúc tuần giao dịch 3/4 – 9/4, diễn biến giá phân hóa khiến chỉ số MXV-Index chốt tuần chỉ tăng nhẹ 0,57% lên 2.318 điểm. Giá trị giao dịch toàn Sở trung bình đạt trên 4.100 tỷ đồng mỗi phiên.
Giảm gần 10 USD trong 3 ngày, giá dầu sẽ đi về đâu?

Giảm gần 10 USD trong 3 ngày, giá dầu sẽ đi về đâu?

Thông tin từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), toàn bộ 4 nhóm mặt hàng nguyên liệu thế giới đồng loạt chịu sức ép bán mạnh trong ngày hôm qua. Đặc biệt, đà lao dốc của nhóm năng lượng và kim loại đã kéo chỉ số MXV- Index đóng cửa hôm qua giảm mạnh gần
Chỉ số hàng hoá MXV- Index tăng phiên thứ 6 liên tiếp

Chỉ số hàng hoá MXV- Index tăng phiên thứ 6 liên tiếp

Lực mua có phần chiếm ưu thế đã hỗ trợ chỉ số MXV- Index nối dài đà tăng sang phiên thứ 6 liên tiếp, với mức tăng 0,27% lên 2.454 điểm. Giá trị giao dịch toàn Sở tiếp tục duy trì ở mức 4.000 tỷ đồng.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.800 ▲800K 83.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,120 ▲20K 8,340 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,120 ▲20K 8,340 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,120 ▲20K 8,340 ▲30K
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▲800K 83,800 ▲500K
SJC 5c 81,800 ▲800K 83,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▲800K 83,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▲100K 74,800 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▲100K 74,900 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 72,700 ▲100K 74,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▲99K 73,267 ▲99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▲68K 50,475 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▲42K 31,011 ▲42K
Cập nhật: 24/04/2024 09:00

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 38,503.69
24/04 | NYSE 263.71 (0.69%)
S&P 500 5,070.55
24/04 | NYSE 59.95 (1.2%)
FTSE 100 8,044.81
24/04 | London 20.94 (0.26%)
DAX 18,137.65
24/04 | Xetra 276.85 (1.55%)
CAC 40 8,105.78
24/04 | Euronext Paris 65.42 (0.81%)
Hang Seng 16,828.93
24/04 | Hong Kong 317.24 (1.92%)
Nikkei 225 38,330.00
24/04 | Tokyo 767 (2.04%)
Shanghai 3,021.98
24/04 | Shanghai -22.62 (-0.74%)
Cập nhật: 24-04-2024 09:04

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25255 25487
AUD 16330 16380 16883
CAD 18437 18487 18939
CHF 27670 27720 28273
CNY 0 3478.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27010 27060 27765
GBP 31462 31512 32164
HKD 0 3140 0
JPY 162.42 162.92 167.44
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0374 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18513 18563 19114
THB 0 649.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8330000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 09:00