tu ngay 255 ngan hang nha nuoc tiep tuc ha lai suat dieu hanh them 05

Từ ngày 25/5, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất điều hành thêm 0,5%

Tối 23/5, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức thông báo hạ lãi suất điều hành, lãi suất tái cấp vốn giảm từ 5,5% mỗi năm xuống còn 5,0%/năm. Đây là lần thứ ba Ngân hàng Nhà nước ra quyết định giảm lãi suất điều hành để hỗ trợ nền kinh tế kể từ đầu năm 2023 và áp dụng từ ngày 25/5.
ngan hang nha nuoc se can nhac giam lai suat dieu hanh

Ngân hàng Nhà nước sẽ cân nhắc giảm lãi suất điều hành

Chiều ngày 11/5, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Thị Hồng tại hội nghị “Ngành ngân hàng góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh vùng Đông Nam Bộ” cho biết, Ngân hàng Nhà nước sẽ cân nhắc giảm lãi suất điều hành.
giam lai suat dieu hanh tao tam ly tich cuc cho doanh nghiep

Giảm lãi suất điều hành tạo tâm lý tích cực cho doanh nghiệp

Việc giảm lãi suất rõ ràng là “có tác động tích cực”, đó là tín hiệu đảo chiều chính sách của NHNN. Giảm lãi suất tạo tâm lý kỳ vọng tích cực cho người dân doanh nghiệp, nhà đầu tư sẵn sàng “xuống tiền” nhiều hơn, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh phát triển.
ngan hang nha nuoc giam lai suat dieu hanh tu 143

Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất điều hành từ 14/3

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo giảm lãi suất điều hành chính kể từ ngày 14/3. Quyết định mới của Ngân hàng Nhà nước quy định lãi suất cho vay ngắn hạn ở một số lĩnh vực, ngành kinh tế giảm từ 5,5%/năm xuống 5%/năm.
thoi gian toi nhnn se dieu hanh lai suat nhu the nao

Thời gian tới NHNN sẽ điều hành lãi suất như thế nào?

Ngân hàng Nhà nước cho rằng mức tăng 2 lần, mỗi lần 1% như các bước điều chỉnh trước đây, đưa lãi suất về tương đương giai đoạn trước dịch là phù hợp với xu hướng của toàn cầu. Trong thời gian tới, Ngân hàng nhà nước tiếp tục theo dõi diễn biến tiền tệ trong nước, quốc tế, dự báo lạm phát và lãi suất thị trường để điều hành lãi suất phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát và mục tiêu chính sách tiền tệ.
dieu chinh lai suat dieu hanh nhnn tiep tuc kiem soat nhung linh vuc co nhieu rui ro cho tin dung

Điều chỉnh lãi suất điều hành NHNN tiếp tục kiểm soát những lĩnh vực có nhiều rủi ro cho tín dụng

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều chỉnh loạt lãi suất điều hành, trong đó có trần lãi suất tiền gửi. Bên cạnh đó NHNN sẽ tiếp tục kiểm soát những lĩnh vực có nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng như bất động sản, chứng khoán; tiếp tục kiểm soát việc kinh doanh, mua bán trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 39,838.20
29/03 | NYSE 78.12 (0.2%)
S&P 500 5,261.16
29/03 | NYSE 12.67 (0.24%)
FTSE 100 7,952.62
29/03 | London 20.64 (0.26%)
DAX 18,492.49
29/03 | Xetra 15.4 (0.08%)
CAC 40 8,205.81
29/03 | Euronext Paris 1 (0.01%)
Hang Seng 16,541.42
29/03 | Hong Kong 148.58 (0.91%)
Nikkei 225 40,151.00
29/03 | Tokyo -640 (-1.57%)
Shanghai 3,010.66
29/03 | Shanghai 17.52 (0.59%)
Cập nhật: 29-03-2024 02:04

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,848 15,868 16,468
CAD 18,013 18,023 18,723
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,500 3,670
EUR #25,921 26,131 27,421
GBP 30,756 30,766 31,936
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.65 159.8 169.35
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,207 2,327
NZD 14,572 14,582 15,162
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 628.55 668.55 696.55
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00