masan trong nam 2023 ghi nhan loi nhuan hoat dong tang 40

masan trong năm 2023 ghi nhận lợi nhuận hoạt động tăng 40%

Trong năm 2023, mảng kinh doanh tiêu dùng cốt lõi của Masan tiếp tục ghi nhận lợi nhuận hoạt động kinh doanh (EBIT) tăng trưởng 40,1% so với cùng kỳ nhờ lợi nhuận kỷ lục của Masan Consumer Holdings (MCH) và khả năng sinh lời vững bền của WinCommerce (WCM - đơn vị sở hữu hệ thống bán lẻ WIN/WinMart/WinMart+) bất chấp tiêu dùng suy yếu
masan du kien phat hanh 142 trieu co phieu uu dai co tuc

masan dự kiến phát hành 142 triệu cổ phiếu ưu đãi cổ tức

CTCP Tập đoàn Masan (mã chứng khoán: MSN) vừa cập nhật bổ sung tài liệu đại hội cổ đông thường niên năm 2023, dự kiến được tổ chức vào ngày 24/4 sắp tới. Trong đó, MSN dự kiến chào bán riêng lẻ cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền chuyển đổi thành cổ phần phổ thông, với số lượng tối đa 10% tổng số cổ phần đang lưu hành vào thời điểm chào bán.
top 10 doanh nghiep tu nhan lon nhat viet nam 2022

top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất việt nam 2022

Vietnam Report vừa công bố Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam 2022, Vingroup, Thaco, Techcombank, Masan, Vinamilk... vẫn là những cái tên quen thuộc trong bảng xếp hạng. Tuy nhiên, đã có sự thay đổi về thứ hạng, đặc biệt là các vị trí trong Top 5.
thuong vu massan phuc long ghi nhan nhung tin hieu tich cuc

thương vụ massan phúc long ghi nhận những tín hiệu tích cực

Masan từng đứng trước nhiều hoài nghi khi mạnh tay chi cả triệu USD để mua lại thương hiệu Phúc Long. Tuy nhiên, doanh thu tài chính "khủng" trên BCTC quý II năm 2022 của Masan và Phúc Long ghi nhận sự tăng trưởng bứt phá đã chứng minh thương vụ này đáng được kỳ vọng.
danh sach 8 sieu thi va 15 cua hang vinmart phai ra soat lien quan f0

danh sách 8 siêu thị và 15 cửa hàng vinmart+ phải rà soát liên quan f0

Bà Nguyễn Thị Phương, Phó TGĐ Thường trực Công ty VinCommerce (sở hữu chuỗi siêu thị VinMart/Vinmart+) cho biết, doanh nghiệp này dừng nhận hàng từ nhà cung cấp có ca dương tính với COVID-19, chủ động thực hiện các biện pháp phòng dịch bao gồm tạm đóng cửa các điểm bán có nguy cơ.
vincommerce dung nhan hang tu cong ty thuc pham thanh nga

vincommerce dừng nhận hàng từ công ty thực phẩm thanh nga

Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ VinCommerce (sở hữu chuỗi siêu thị VinMart) cho biết, Công ty thực phẩm Thanh Nga là nhà cung cấp thịt cho một số siêu thị/cửa hàng của VinCommerce tại Hà Nội. Ngay sau khi có thông tin các ca mắc COVID-19 tại Công ty thực phẩm Thanh Nga, VinCommerce đã dừng nhận hàng từ nhà cung cấp này.
tap doan bitexco du an khung vi pham lon

tập đoàn bitexco dự án khủng vi phạm lớn

Tập đoàn Bitexco được biết đến là một trong những doanh nghiệp đa ngành hàng đầu tại Việt Nam. Tuy nhiên, sau hơn 30 năm hoạt động, bên cạnh những thành công, những dự án bất động sản của Tập đoàn Bitexco cũng vướng không ít sai phạm. Gần đây nhất 4 dự án của tập đoàn này và các công ty liên quan đã bị Thanh tra Chính phủ chỉ ra nhiều sai phạm.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 37,775.38
19/04 | NYSE 22.07 (0.06%)
S&P 500 5,011.12
19/04 | NYSE -11.09 (-0.22%)
FTSE 100 7,843.39
19/04 | London -33.66 (-0.43%)
DAX 17,735.68
19/04 | Xetra -101.72 (-0.57%)
CAC 40 8,020.77
19/04 | Euronext Paris -2.49 (-0.03%)
Hang Seng 16,224.14
19/04 | Hong Kong -161.73 (-0.99%)
Nikkei 225 37,090.50
19/04 | Tokyo -964 (-2.53%)
Shanghai 3,065.26
19/04 | Shanghai -8.96 (-0.29%)
Cập nhật: 19-04-2024 20:10

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,982 16,002 16,602
CAD 18,166 18,176 18,876
CHF 27,448 27,468 28,418
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,540 3,710
EUR #26,225 26,435 27,725
GBP 31,074 31,084 32,254
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.28 160.43 169.98
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,704 14,714 15,294
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,109 18,119 18,919
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 20:00