Tiêu điểm

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Nhiều người đọc

Giá USD lập đỉnh trên 25.000 đồng/USD

Giá USD lập đỉnh trên 25.000 đồng/USD

Với biên độ dao động +/-5%, các ngân hàng thương mại hôm nay được phép giao dịch đồng bạc xanh với tỷ giá trần ở 25.203 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.803 đồng/USD. Theo đó, giá USD bán ra tại một số ngân hàng vượt mốc 25.000 đồng/USD.
Tháp Tài chính 108 tầng một trong những tòa nhà cao nhất Đông Nam Á thi tuyển phương án kiến trúc

Tháp Tài chính 108 tầng một trong những tòa nhà cao nhất Đông Nam Á thi tuyển phương án kiến trúc

Cuộc thi tuyển Phương án Kiến trúc công trình Trung tâm tài chính, thương mại, hỗn hợp – Tháp 108 tầng tại dự án Thành phố Thông minh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội bắt đầu tiếp nhận hồ sơ dự thi từ ngày 29/2 và dự kiến sẽ công bố phương án đoạt giải vào tháng 5/2024.
Đồng đô la vững vàng sau bình luận của Fed, đồng yên dưới sự giám sát chặt chẽ

Đồng đô la vững vàng sau bình luận của Fed, đồng yên dưới sự giám sát chặt chẽ

Đồng đô la Mỹ đã nhận được sự thúc đẩy so với các đồng tiền chính vào thứ Năm (28/3), trong khi đó đồng yên Nhật đã trượt giá xuống mức thấp nhất so với đồng đô la Mỹ trong 34 năm. Ngay sau đó, 3 cơ quan tài chính hàng đầu Nhật Bản đã họp khẩn để thảo luận việc sẵn sàng can thiệp thị trường nhằm ngăn chặn các động thái đầu cơ và những hỗn loạn tiền tệ.
Yêu cầu rà soát hệ thống giao dịch chứng khoán trước 15/4

Yêu cầu rà soát hệ thống giao dịch chứng khoán trước 15/4

Cục An toàn thông tin (Bộ Thông tin và Truyền thông) vừa đề nghị các công ty chứng khoán rà soát, tổ chức triển khai bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; có biện pháp khắc phục các nguy cơ, lỗ hổng, điểm yếu đối với các hệ thống thông tin và hoàn thành trước ngày 15/4.
Chậm khởi công nhà ở xã hội 14 năm UDIC bị xử phạt, xem xét tư cách tham gia dự án mới

Chậm khởi công nhà ở xã hội 14 năm UDIC bị xử phạt, xem xét tư cách tham gia dự án mới

Trong Kết luận thanh tra Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy định tại dự án Khu đô thị mới Hạ Đình trên phần diện tích đất thuộc xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Thanh tra TP Hà Nội vừa kiến nghị UBND thành phố phạt Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC 140 triệu đồng.
Thị trường kim loại diễn biến giằng co

Thị trường kim loại diễn biến giằng co

Khép lại ngày giao dịch 27/3, sắc đỏ chiếm ưu thế hơn trên bảng giá kim loại. Đối với kim loại quý, giá bạc phục hồi 0,52% lên 24,75 USD/ounce chủ yếu nhờ lực mua kĩ thuật. Trái lại, giá bạch kim quay đầu giảm 1,19%, dừng chân tại 909,7 USD/ounce, do chịu sức ép bởi đồng USD tăng giá.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 70,000 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 69,350 ▲600K 69,900 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲500K 81.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,080 ▲90K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,070 ▲90K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲500K 81,500 ▲500K
SJC 5c 79,500 ▲500K 81,520 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲500K 81,530 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 39,807.37
29/03 | NYSE 47.29 (0.12%)
S&P 500 5,254.35
29/03 | NYSE 5.86 (0.11%)
FTSE 100 7,952.62
29/03 | London 20.64 (0.26%)
DAX 18,492.49
29/03 | Xetra 15.4 (0.08%)
CAC 40 8,205.81
29/03 | Euronext Paris 1 (0.01%)
Hang Seng 16,541.42
29/03 | Hong Kong 148.58 (0.91%)
Nikkei 225 40,151.00
29/03 | Tokyo -640 (-1.57%)
Shanghai 3,026.91
29/03 | Shanghai 16.25 (0.54%)
Cập nhật: 29-03-2024 09:12

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,731.80 15,890.71 16,401.13
CAD 17,848.63 18,028.92 18,608.02
CHF 26,790.75 27,061.37 27,930.60
CNY 3,359.93 3,393.87 3,503.41
DKK - 3,518.68 3,653.56
EUR 26,048.18 26,311.29 27,477.49
GBP 30,475.69 30,783.52 31,772.32
HKD 3,087.37 3,118.56 3,218.73
INR - 296.46 308.32
JPY 158.73 160.33 168.01
KRW 15.89 17.65 19.26
KWD - 80,365.93 83,582.07
MYR - 5,180.56 5,293.75
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.52 282.87
SAR - 6,591.45 6,855.23
SEK - 2,269.63 2,366.08
SGD 17,897.55 18,078.33 18,659.02
THB 600.79 667.55 693.13
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,073 18,173 18,723
CHF 27,045 27,150 27,950
CNY - 3,392 3,502
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.55 160.55 168.5
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,566 14,616 15,133
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,927 18,027 18,627
THB 627.34 671.68 695.34
USD #24,560 24,640 24,980
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24650 24990
AUD 15962 16012 16420
CAD 18116 18166 18570
CHF 27291 27341 27754
CNY 0 3396.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26497 26547 27052
GBP 31105 31155 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.96 162.46 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0261 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14616 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18219 18219 18580
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7980000 7980000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 09:00